Ung thư gan là loại ung thư thường gặp đứng thứ sáu trong các ung thư trên toàn cầu và là nguyên nhân thứ hai gây tử vong của bệnh ung thư. Hơn 95% số người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư gan ở tuổi 45 trở lên. Ung thư gan khó nhận biết sớm do triệu chứng nghèo nàn và người bệnh dễ chủ quan bỏ qua. Khi đã phát hiện thì đã tiến triển nặng, khó điều trị và tỷ lệ tử vong cao. Tuy vậy ung thư gan được xem là dễ phòng tránh nhất bằng cách giảm tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ đã biết đối với bệnh này.
Các giai đoạn của bệnh ung thư gan.
Giai đoạn 1: Khối u nhỏ, chưa xâm lấn các mô lân cận. Hoàn toàn có thể được loại bỏ bẳng phẫu thuật.
Giai đoạn 2: Khối u bắt đầu xâm lấn, dưới 3cm, ở giai đoạn này phẫu thuật kết hợp với hoá trị có thể mang đến hiệu quả tốt.
Giai đoạn 3: Giai đoạn này khối u xuất hiện nhiều, lớn hơn 5cm, ung thư đã lan tới các mạch máu lớn, túi mật hoặc hạch bạch huyết. Giai đoạn này sẽ có xơ cứng gan. Phương pháp điều trị giai đoạn này được xác định bởi nơi ảthư đã lan đến và có bao nhiêu xơ gan. Trường hợp này phẫu thuật có thể không phải là lựa chọn tốt bởi khả năng sẽ không còn đủ gan khoẻ mạnh để ở lại tiếp tục hoạt động nữa.
Giai đoạn 4: Giai đoạn này của bệnh ung thư gan đã lan đến xương và phổi hoặc cơ quan quan trọng khác. Giai đoạn này không thể được điều trị bằng phẫu thuật. Ngoài phương pháp cấy ghép, điều trị tích cực của hoá trị và xạ trị là những phương pháp được bác sĩ đưa ra.
Dấu hiệu của ung thư gan.
Ung thư gan giai đoạn đầu thường khó phát hiện hoặc bị bỏ qua. Khi các dấu hiệu xuất hiện thì bệnh đã tiến triển nặng. Các dấu hiệu báo hiệu ung thư gan như giảm cân không rõ nguyên nhân, chán ăn, đau bụng trên, buồn nôn, ói mửa, mệt mỏi, gan to, bụng sưng phù, vàng da, vàng mắt.
Điều trị ung thư gan theo phương pháp đông y.
Ở Trung Quốc có tới trên 90% bệnh nhân dùng Đông Y hoặc Đông Tây Y kết hợp.
Điều trị ung thư gan bằng Đông y có bài Lục vị địa hoàng hoàn gia giảm gồm có lục vị hoàn, Đan bì, Bạch Linh, Trạch Tả, Thục Địa, Sơn Thù, Hoài Sơn.
Bài Sài hồ sơ can tán gồm: SàI hồ, Bạch thược, Chỉ sác, Trích thảo, Xuyên khung, Hương phụ, Mẫu lệ, Sinh địa.
Gia giảm: Sườn đau tức nhiều: Thêm Đan sâm, Tam lăng, Nga truật, Địa miết trùng để hoạt huyết, hóa ứ. Bụng đầy, táo bón, rêu vàng, mạch Hoạt thêm: Sinh đại hoàng 6g, Chỉ thực, Hậu phác.
Nhiệt độc thịnh, (sốt, miệng đắng, ra mồ hôi, bứt rứt, tiểu đỏ, mạch Huyền Sác thêm Đơn bì, Chi tử, Long đởm thảo, Thanh đại.
Khí trệ nặng (ngực sườn tức đau, đầy, rêu trắng, mạch Huyền) thêm Uất kim, Diên hồ sách, Thanh bì Trần bì, Mộc hương. Âm hư thêm Nữ trinh tử, Câu kỷ tử, Địa cốt bì...
Bài Lục vị địa hoàng hoàn gia vị: Lục vị hoàn, Đan bì, Bạch linh, Trạch tả, Thục địa, Sơn thù, Hoài sơn, Miết giáp, Sinh Mẫu lệ, Trần bì, Nhân sâm
Trường hợp âm hư nội nhiệt: Nhiêït thương huyết lạc gây huyết chứng như sốt thấp, người nóng âm ỉ, tiêu đỏ, nôn ra máu, tiêu có máu, lưỡi đỏ thẫm không rêu, mạch Hư, Tế, Sác, thêm Thanh hao, Quy bản, Miết giáp, Bạch mao căn, Trắc bá diệp (đốt thành than).
Trường hợp nhiệt độc thịnh (miệng lưỡi loét, miệng đắng, lưỡi khô, kết mạc mắt xung huyết, răng, lợi, mũi chảy máu, lưỡi đỏ, rêu vàng, nhớt, mạch
Huyền Hoạt Sác) thêm Long đởm thảo, Sơn chi, Hoàng cầm, Sinh địa, Xa tiền tử.
Nếu nôn, buồn nôn, chất lưỡi đỏ, sạm đen, ít rêu, khô, mạch Tế Sác, thêm Trúc nhự, Bán hạ, Tuyền phúc hoa, Đại giả thạch. Lý nhiệt uất kết sinh vàng da, chất lưỡi đỏ thẫm, rêu vàng nhớt, mạch Nhu, Sác thêm Nhân trần, Kim tiền thảo.
Trường hợp bụng căng, nhiều nước, thêm Trư linh, Xa tiền tử, Thương lục. Tỳ dương hư yếu gây ra tiêu chảy, thân lưỡi bệu, rêu mỏng, nhớt, mạch Trầm Trì thêm Bào can khương, Thảo khấu, sao Bạch truật, Ý dĩ nhân. Thận dương hư suy, cơ thể và chân tay lạnh, mạch Trầm Trì thêm Phụ tử, Quế nhục...
Các giai đoạn của bệnh ung thư gan.
Giai đoạn 1: Khối u nhỏ, chưa xâm lấn các mô lân cận. Hoàn toàn có thể được loại bỏ bẳng phẫu thuật.
Giai đoạn 2: Khối u bắt đầu xâm lấn, dưới 3cm, ở giai đoạn này phẫu thuật kết hợp với hoá trị có thể mang đến hiệu quả tốt.
Giai đoạn 3: Giai đoạn này khối u xuất hiện nhiều, lớn hơn 5cm, ung thư đã lan tới các mạch máu lớn, túi mật hoặc hạch bạch huyết. Giai đoạn này sẽ có xơ cứng gan. Phương pháp điều trị giai đoạn này được xác định bởi nơi ảthư đã lan đến và có bao nhiêu xơ gan. Trường hợp này phẫu thuật có thể không phải là lựa chọn tốt bởi khả năng sẽ không còn đủ gan khoẻ mạnh để ở lại tiếp tục hoạt động nữa.
Giai đoạn 4: Giai đoạn này của bệnh ung thư gan đã lan đến xương và phổi hoặc cơ quan quan trọng khác. Giai đoạn này không thể được điều trị bằng phẫu thuật. Ngoài phương pháp cấy ghép, điều trị tích cực của hoá trị và xạ trị là những phương pháp được bác sĩ đưa ra.
Dấu hiệu của ung thư gan.
Ung thư gan giai đoạn đầu thường khó phát hiện hoặc bị bỏ qua. Khi các dấu hiệu xuất hiện thì bệnh đã tiến triển nặng. Các dấu hiệu báo hiệu ung thư gan như giảm cân không rõ nguyên nhân, chán ăn, đau bụng trên, buồn nôn, ói mửa, mệt mỏi, gan to, bụng sưng phù, vàng da, vàng mắt.
Điều trị ung thư gan theo phương pháp đông y.
Ở Trung Quốc có tới trên 90% bệnh nhân dùng Đông Y hoặc Đông Tây Y kết hợp.
Điều trị ung thư gan bằng Đông y có bài Lục vị địa hoàng hoàn gia giảm gồm có lục vị hoàn, Đan bì, Bạch Linh, Trạch Tả, Thục Địa, Sơn Thù, Hoài Sơn.
Bài Sài hồ sơ can tán gồm: SàI hồ, Bạch thược, Chỉ sác, Trích thảo, Xuyên khung, Hương phụ, Mẫu lệ, Sinh địa.
Gia giảm: Sườn đau tức nhiều: Thêm Đan sâm, Tam lăng, Nga truật, Địa miết trùng để hoạt huyết, hóa ứ. Bụng đầy, táo bón, rêu vàng, mạch Hoạt thêm: Sinh đại hoàng 6g, Chỉ thực, Hậu phác.
Nhiệt độc thịnh, (sốt, miệng đắng, ra mồ hôi, bứt rứt, tiểu đỏ, mạch Huyền Sác thêm Đơn bì, Chi tử, Long đởm thảo, Thanh đại.
Khí trệ nặng (ngực sườn tức đau, đầy, rêu trắng, mạch Huyền) thêm Uất kim, Diên hồ sách, Thanh bì Trần bì, Mộc hương. Âm hư thêm Nữ trinh tử, Câu kỷ tử, Địa cốt bì...
Bài Lục vị địa hoàng hoàn gia vị: Lục vị hoàn, Đan bì, Bạch linh, Trạch tả, Thục địa, Sơn thù, Hoài sơn, Miết giáp, Sinh Mẫu lệ, Trần bì, Nhân sâm
Trường hợp âm hư nội nhiệt: Nhiêït thương huyết lạc gây huyết chứng như sốt thấp, người nóng âm ỉ, tiêu đỏ, nôn ra máu, tiêu có máu, lưỡi đỏ thẫm không rêu, mạch Hư, Tế, Sác, thêm Thanh hao, Quy bản, Miết giáp, Bạch mao căn, Trắc bá diệp (đốt thành than).
Trường hợp nhiệt độc thịnh (miệng lưỡi loét, miệng đắng, lưỡi khô, kết mạc mắt xung huyết, răng, lợi, mũi chảy máu, lưỡi đỏ, rêu vàng, nhớt, mạch
Huyền Hoạt Sác) thêm Long đởm thảo, Sơn chi, Hoàng cầm, Sinh địa, Xa tiền tử.
Nếu nôn, buồn nôn, chất lưỡi đỏ, sạm đen, ít rêu, khô, mạch Tế Sác, thêm Trúc nhự, Bán hạ, Tuyền phúc hoa, Đại giả thạch. Lý nhiệt uất kết sinh vàng da, chất lưỡi đỏ thẫm, rêu vàng nhớt, mạch Nhu, Sác thêm Nhân trần, Kim tiền thảo.
Trường hợp bụng căng, nhiều nước, thêm Trư linh, Xa tiền tử, Thương lục. Tỳ dương hư yếu gây ra tiêu chảy, thân lưỡi bệu, rêu mỏng, nhớt, mạch Trầm Trì thêm Bào can khương, Thảo khấu, sao Bạch truật, Ý dĩ nhân. Thận dương hư suy, cơ thể và chân tay lạnh, mạch Trầm Trì thêm Phụ tử, Quế nhục...