Theo thống kê, ung thư tuyến giáp đang có xu hướng ngày càng gia tăng và ở nữ cao gấp 8 lần nam giới. Bệnh có tiên lượng tốt nếu được chẩn đoán và điều trị sớm. Chính vì thế bạn cần hiểu đúng về căn bệnh này để biết phát hiện và xử trí sớm bệnh.
1. Ung thư biểu mô dạng nhú
Trong các loại ung thư tuyến giáp, ung thư biểu mô dạng nhú là loại ung thư thường gặp nhất chiếm khoảng 80%. Tỷ lệ nữ có xu hướng mắc bệnh nhiều hơn nam, đặc điểm của loại bệnh này là một nhân chứng, không đau, giọng khàn, khó nuốt, 1 - 15% có thể di căn xa.
2. Ung thư biểu mô dạng nang
So với ung thư biểu mô dạng nhú, ung thư biểu mô dạng nang chỉ chiếm khoảng 10% bệnh lý ác tính của tuyến giáp, thường gặp ở những người thiếu iod. Biểu hiện của loại ung thư dạng này thường có nhân cứng, cấu tạo là những nang nhỏ ít tạo keo. Tế bào ung thư thường xâm lấn nhanh hơn u dạng nhú, có thể lan đến hạch các vùng hoặc di căn đến phổi và xương theo đường máu.
3. Ung thư biểu mô tế bào Hurthle
Ung thư biểu mô tế bào Hurthle là một dạng của ung thư tuyến giáp chiếm khoảng 3% . Ung thư biểu mô tế bào Hurthle có nguồn gốc từ tế bào ưa oxy của tuyến giáp. Tổ chức y tế thế giới cho rằng: Các u của tế bào Hurthle là một dạng biến thể thuộc tổ chức tân sinh biểu mô dạng nang. U chứa nhiều mảnh của các tế bào ưa base chất đầy ti lạp thể.
4. Ung thư biểu mô tủy giáp trạng
Ung thư biểu mô tủy giáp trạng chiếm 5% ung thư biểu mô giáp. Nguồn gốc của ung thư tủy giáp trạng từ mào thần kinh của phôi, thuộc vào hệ thống Amine Precursor Uptake Decarboxylation (APUD) của Pearse, phát triển từ tế bào cận nang giáp và tế bào C.
Ung thư biểu mô tủy giáp trạng được chia làm 2 thể: Thể phát tán (chiếm 70%) và thể gia đình (chiếm 30%). Ung thư biểu mô tủy giáp trạng thể gia đình xảy ra như ung thư tủy giáp trạng không kèm bệnh nội tiết khác hoặc MEN IIA, MEN IIB.
MEN IIA: Các hội chứng được kể đến bao gồm: Ung thư tủy giáp trạng, tăng sản tủy thượng thận, cường cận giáp, u tủy thượng thận, ung thư tủy giáp trạng. 50% số bệnh nhân u tủy thượng thận hai bên, 25% u tủy thượng thận cường cận giáp. Một số bệnh nhân khác có kèm theo bệnh Hirschsprung và dạng bột da.
MEN IIB: Bao gồm các hội chứng: U tủy thượng thận hai bên, ung thư tủy giáp trạng, u hạch thần kinh ảnh hưởng bề mặt niêm mạc. MEN IIB là thể ác tính nhất.
5. Ung thư biểu mô giáp thể không biệt hóa (loạn sản)
Chiếm khoảng 1% trong số các loại ung thư tuyến giáp. Độ tuổi mắc bệnh thường sau 50 tuổi với tỷ lệ nữ nhiều hơn nam 1,5 lần. Loại ung thư này nổi bật lên với đặc điểm bướu giáp lớn nhanh ở một thùy hoặc cả hai thùy, cứng như đá, có thể dính vào phần nông hoặc khí quản, chèn ép thanh quản dẫn đến khan giọng, giọng đôi do liệt dây thần kinh quặt ngược, khó phát âm, khó nói, khó thở. Ước tính có khoảng 20% bị di căn xa và tử vong nhanh chỉ sau vài tháng phát hiện.
6. U lympho
U lympho phần lớn là loại tế bào B không Hodgkin và chiếm 1% bệnh giáp ác tính. Loại ung thư này thường gặp ở phụ nữ, mặc dù tình hình bệnh phát triển nhanh nhưng lại đáp ứng với điều trị có thể nguyên phát từ tuyến giáp hoặc có thể phát triển một phần của u lympho chung. Triệu chứng lâm sàng của U lympho khá giống với ung thư giáp thể không biệt hóa: U không đau, lớn nhanh, bác sỹ thường dựa vào sinh thiết kim nhỏ để chẩn đoán bệnh.
7. Ung thư tuyến giáp thứ phát (di căn)
Ung thư tuyến giáp thứ phát (di căn) được chẩn đoán dựa vào sinh thiết ở một bướu giáp có nhân lạnh phát triển nhanh, có thương tổn tiên phát hoặc tế bào học qua chọc hút. Ung thư tuyến giáp thứ phát (di căn) khá hiếm gặp với tỷ lệ 2,8 - 7,5%. Ung thư tiên phát có thể từ phổi (10-20%), vú (20%), da (malignant melanoma) 10 - 39% và thận (5-10%).
Để chủ động bảo vệ sức khoẻ bản thân, bạn còn cần trang bị cho cho mình những ứng dụng chăm sóc sức khoẻ Online để theo dõi tình hình sức khoẻ hàng ngày, hàng giờ, nhờ đó có thể phát hiện và ngăn chặn kịp thời những diễn biến xấu của bệnh.
Mọi chi tiết xin liên hệ: 024 66885102
Website: https://myhealth.com.vn/
Tổng hợp
1. Ung thư biểu mô dạng nhú
Trong các loại ung thư tuyến giáp, ung thư biểu mô dạng nhú là loại ung thư thường gặp nhất chiếm khoảng 80%. Tỷ lệ nữ có xu hướng mắc bệnh nhiều hơn nam, đặc điểm của loại bệnh này là một nhân chứng, không đau, giọng khàn, khó nuốt, 1 - 15% có thể di căn xa.
2. Ung thư biểu mô dạng nang
So với ung thư biểu mô dạng nhú, ung thư biểu mô dạng nang chỉ chiếm khoảng 10% bệnh lý ác tính của tuyến giáp, thường gặp ở những người thiếu iod. Biểu hiện của loại ung thư dạng này thường có nhân cứng, cấu tạo là những nang nhỏ ít tạo keo. Tế bào ung thư thường xâm lấn nhanh hơn u dạng nhú, có thể lan đến hạch các vùng hoặc di căn đến phổi và xương theo đường máu.
3. Ung thư biểu mô tế bào Hurthle
Ung thư biểu mô tế bào Hurthle là một dạng của ung thư tuyến giáp chiếm khoảng 3% . Ung thư biểu mô tế bào Hurthle có nguồn gốc từ tế bào ưa oxy của tuyến giáp. Tổ chức y tế thế giới cho rằng: Các u của tế bào Hurthle là một dạng biến thể thuộc tổ chức tân sinh biểu mô dạng nang. U chứa nhiều mảnh của các tế bào ưa base chất đầy ti lạp thể.
4. Ung thư biểu mô tủy giáp trạng
Ung thư biểu mô tủy giáp trạng chiếm 5% ung thư biểu mô giáp. Nguồn gốc của ung thư tủy giáp trạng từ mào thần kinh của phôi, thuộc vào hệ thống Amine Precursor Uptake Decarboxylation (APUD) của Pearse, phát triển từ tế bào cận nang giáp và tế bào C.
Ung thư biểu mô tủy giáp trạng được chia làm 2 thể: Thể phát tán (chiếm 70%) và thể gia đình (chiếm 30%). Ung thư biểu mô tủy giáp trạng thể gia đình xảy ra như ung thư tủy giáp trạng không kèm bệnh nội tiết khác hoặc MEN IIA, MEN IIB.
MEN IIA: Các hội chứng được kể đến bao gồm: Ung thư tủy giáp trạng, tăng sản tủy thượng thận, cường cận giáp, u tủy thượng thận, ung thư tủy giáp trạng. 50% số bệnh nhân u tủy thượng thận hai bên, 25% u tủy thượng thận cường cận giáp. Một số bệnh nhân khác có kèm theo bệnh Hirschsprung và dạng bột da.
MEN IIB: Bao gồm các hội chứng: U tủy thượng thận hai bên, ung thư tủy giáp trạng, u hạch thần kinh ảnh hưởng bề mặt niêm mạc. MEN IIB là thể ác tính nhất.
5. Ung thư biểu mô giáp thể không biệt hóa (loạn sản)
Chiếm khoảng 1% trong số các loại ung thư tuyến giáp. Độ tuổi mắc bệnh thường sau 50 tuổi với tỷ lệ nữ nhiều hơn nam 1,5 lần. Loại ung thư này nổi bật lên với đặc điểm bướu giáp lớn nhanh ở một thùy hoặc cả hai thùy, cứng như đá, có thể dính vào phần nông hoặc khí quản, chèn ép thanh quản dẫn đến khan giọng, giọng đôi do liệt dây thần kinh quặt ngược, khó phát âm, khó nói, khó thở. Ước tính có khoảng 20% bị di căn xa và tử vong nhanh chỉ sau vài tháng phát hiện.
6. U lympho
U lympho phần lớn là loại tế bào B không Hodgkin và chiếm 1% bệnh giáp ác tính. Loại ung thư này thường gặp ở phụ nữ, mặc dù tình hình bệnh phát triển nhanh nhưng lại đáp ứng với điều trị có thể nguyên phát từ tuyến giáp hoặc có thể phát triển một phần của u lympho chung. Triệu chứng lâm sàng của U lympho khá giống với ung thư giáp thể không biệt hóa: U không đau, lớn nhanh, bác sỹ thường dựa vào sinh thiết kim nhỏ để chẩn đoán bệnh.
7. Ung thư tuyến giáp thứ phát (di căn)
Ung thư tuyến giáp thứ phát (di căn) được chẩn đoán dựa vào sinh thiết ở một bướu giáp có nhân lạnh phát triển nhanh, có thương tổn tiên phát hoặc tế bào học qua chọc hút. Ung thư tuyến giáp thứ phát (di căn) khá hiếm gặp với tỷ lệ 2,8 - 7,5%. Ung thư tiên phát có thể từ phổi (10-20%), vú (20%), da (malignant melanoma) 10 - 39% và thận (5-10%).
Để chủ động bảo vệ sức khoẻ bản thân, bạn còn cần trang bị cho cho mình những ứng dụng chăm sóc sức khoẻ Online để theo dõi tình hình sức khoẻ hàng ngày, hàng giờ, nhờ đó có thể phát hiện và ngăn chặn kịp thời những diễn biến xấu của bệnh.
Mọi chi tiết xin liên hệ: 024 66885102
Website: https://myhealth.com.vn/
Tổng hợp