Hầu hết những người trải qua đột quỵ có nhiều hơn một yếu tố gây bệnh, có thể là béo phì, thói quen hút thuốc, lối sống ít vận động hoặc một cái gì đó khác. Mặc dù bạn không thể kiểm soát di truyền của mình (một yếu tố nguy cơ khác), nhưng bạn có thể kiểm soát phần lớn những yếu tố làm tăng khả năng bị đột quỵ trong nỗ lực ngăn chặn cơn đột quỵ.
Đột quỵ là do sự gián đoạn cung cấp máu cho một phần của não. Điều này là do mạch máu bị rò rỉ hoặc vỡ trong đột quỵ xuất huyết hoặc động mạch bị tắc trong đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Việc thiếu máu làm mất oxy và chất dinh dưỡng của tế bào não, khiến chúng bắt đầu chết trong vòng vài phút.
Có những vấn đề có thể trực tiếp gây ra đột quỵ.
1. Bệnh động mạch vành
Bệnh động mạch vành (CAD) là khi các mạch máu của tim bị tổn thương. Bệnh nhân CAD có nguy cơ đột quỵ cao hơn so với bệnh nhân có tim bình thường.
2. Bệnh nội sọ
Bệnh nội sọ là tình trạng các mạch máu dẫn máu đến não bị tổn thương, hẹp hoặc không đều, thường là do tăng huyết áp, tiểu đường hoặc cholesterol cao.
3. Suy tim
Sau cơn đau tim hoặc do tim bị căng quá mức, cơ tim trở nên yếu đi, gây khó khăn cho việc bơm máu hiệu quả. Giảm lượng máu cung cấp cho não có thể dẫn đến đột quỵ.
4. Bệnh mạch máu não
Bệnh mạch máu não là tình trạng các mạch máu dẫn máu đến não bị tổn thương, hẹp hoặc không đều. Điều này có thể dẫn đến đột quỵ nếu không được điều trị.
5. Phình động mạch não
Phình mạch não là một mạch máu có hình dạng bất thường với phần nhô ra ngoài, thường xuất hiện ngay từ khi mới sinh. Nó có thể bị vỡ do huyết áp dao động quá mạnh hoặc bệnh nặng.
6. Dị tật tim bẩm sinh
Dị tật tim xuất hiện khi sinh ra có thể gây ra nhiều vấn đề, bao gồm cả đột quỵ. Dị tật tim có thể bao gồm các mạch máu đặt sai vị trí, rò rỉ máu từ vùng này sang vùng khác của tim và các vấn đề giải phẫu khác. Hầu hết các khuyết tật tim có thể được phát hiện và sửa chữa an toàn khi còn rất trẻ.
7. Bệnh van tim
Bệnh van có thể bẩm sinh (xuất hiện khi sinh) hoặc có thể phát triển muộn hơn trong cuộc sống. Nó cũng có thể gây ra những thay đổi trong lưu lượng máu đi khắp cơ thể, làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông và có khả năng dẫn đến đột quỵ do thiếu máu cục bộ.
8. Dị dạng động tĩnh mạch
Dị dạng động mạch (AVM) là một bất thường về mạch máu, khi bị vỡ sẽ gây ra đột quỵ xuất huyết . Đôi khi, AVM cũng có thể gây ra thiếu hụt thần kinh bằng cách "đánh cắp" lưu lượng máu từ các mô não xung quanh.
9. Nhiễm trùng hoặc viêm tim
Viêm và nhiễm trùng tim là không phổ biến, nhưng chúng có thể gây suy tim, nhịp máu bất thường cũng như cục máu đông có thể ảnh hưởng đến não.
10. Huyết áp cao
Huyết áp cao, hoặc tăng huyết áp, gây ra một bệnh tiến triển chậm của các mạch máu khắp cơ thể, bao gồm tim, não và động mạch cảnh. Các mạch máu bị bệnh có khả năng hình thành các cục máu đông hoặc bẫy cục máu đông di chuyển khắp cơ thể, dẫn đến đột quỵ do thiếu máu cục bộ.
11. Cholesterol cao
Cholesterol cao , như tăng huyết áp và tiểu đường, có thể làm hỏng động mạch tim, động mạch cảnh và não. Cholesterol có xu hướng tích tụ và gây dính trong mạch máu. Điều này làm tăng nguy cơ cục máu đông mắc kẹt trong mạch máu và làm gián đoạn việc cung cấp máu cho não.
12. Rối loạn đông máu
Các tình trạng ảnh hưởng đến khả năng đông máu — quá nhiều hoặc quá ít — có thể dẫn đến đột quỵ. Trong rối loạn chảy máu , chẳng hạn như bệnh ưa chảy máu, không có khả năng hình thành cục máu đông thích hợp dẫn đến chảy máu quá nhiều và kéo dài. Mặc dù chảy máu não hiếm khi liên quan đến rối loạn chảy máu, nhưng nó có thể dẫn đến đột quỵ xuất huyết nếu nó xảy ra.
13. Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm
Thiếu máu hồng cầu hình liềm là một rối loạn di truyền của các tế bào hồng cầu. Các tế bào bất thường đó cứng lại và có thể dính vào thành mạch máu não gây đột quỵ.
14. Bệnh tiểu đường
Bệnh tiểu đường là một tình trạng khiến cơ thể khó duy trì mức đường huyết bình thường. Khi một người mắc bệnh tiểu đường không được kiểm soát có mức đường huyết cao liên tục, kết quả là những thay đổi chuyển hóa trong cơ thể có thể làm hỏng các động mạch, gây ra bệnh nội sọ, bệnh động mạch cảnh và các bệnh khác của động mạch tim. Tất cả điều này làm tăng đáng kể khả năng bị đột quỵ.
15. Thai kỳ
Đối với một số phụ nữ, mang thai có thể làm tăng nguy cơ đông máu. Nguy cơ đột quỵ tăng nhẹ khi mang thai.
16. Bệnh tự miễn
Một số rối loạn tự miễn dịch có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ số 7 do khiến bạn có nguy cơ mắc bệnh mạch máu hoặc hình thành các cục máu đông. Nếu bạn đã được chẩn đoán mắc bệnh tự miễn dịch như lupus , thì nguy cơ đột quỵ và các biến cố đông máu khác sẽ tăng nhẹ.
17. Nhiễm trùng nặng
Nhiễm trùng có thể dẫn đến việc hình thành các cục máu đông, mất nước hoặc suy tim. Mối liên hệ giữa nhiễm trùng và đột quỵ được cho là có liên quan đến sự gia tăng tình trạng viêm nhiễm khiến khả năng đột quỵ cao hơn. 8 Trên thực tế, ngay cả sức khỏe răng miệng kém , gây nhiễm trùng miệng nhẹ cũng có liên quan đến đột quỵ.
18. HIV
HIV và AID có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, viêm nhiễm và ung thư — tất cả đều làm tăng nguy cơ đột quỵ của bạn. Đã có sự gia tăng đáng kể về tỷ lệ đột quỵ ở những người nhiễm HIV và AIDS.
19. Ung thư
Ung thư có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ và cũng có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, viêm và các vấn đề về đông máu — tất cả các yếu tố có thể dẫn đến đột quỵ.
Để chủ động bảo vệ sức khoẻ bản thân, bạn còn cần trang bị cho cho mình những ứng dụng chăm sóc sức khoẻ Online để theo dõi tình hình sức khoẻ hàng ngày, hàng giờ, nhờ đó có thể phát hiện và ngăn chặn kịp thời những diễn biến xấu của bệnh.
Mọi chi tiết xin liên hệ: 024 66885102
Website: https://myhealth.com.vn/
Đột quỵ là do sự gián đoạn cung cấp máu cho một phần của não. Điều này là do mạch máu bị rò rỉ hoặc vỡ trong đột quỵ xuất huyết hoặc động mạch bị tắc trong đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Việc thiếu máu làm mất oxy và chất dinh dưỡng của tế bào não, khiến chúng bắt đầu chết trong vòng vài phút.
Có những vấn đề có thể trực tiếp gây ra đột quỵ.
1. Bệnh động mạch vành
Bệnh động mạch vành (CAD) là khi các mạch máu của tim bị tổn thương. Bệnh nhân CAD có nguy cơ đột quỵ cao hơn so với bệnh nhân có tim bình thường.
2. Bệnh nội sọ
Bệnh nội sọ là tình trạng các mạch máu dẫn máu đến não bị tổn thương, hẹp hoặc không đều, thường là do tăng huyết áp, tiểu đường hoặc cholesterol cao.
3. Suy tim
Sau cơn đau tim hoặc do tim bị căng quá mức, cơ tim trở nên yếu đi, gây khó khăn cho việc bơm máu hiệu quả. Giảm lượng máu cung cấp cho não có thể dẫn đến đột quỵ.
4. Bệnh mạch máu não
Bệnh mạch máu não là tình trạng các mạch máu dẫn máu đến não bị tổn thương, hẹp hoặc không đều. Điều này có thể dẫn đến đột quỵ nếu không được điều trị.
5. Phình động mạch não
Phình mạch não là một mạch máu có hình dạng bất thường với phần nhô ra ngoài, thường xuất hiện ngay từ khi mới sinh. Nó có thể bị vỡ do huyết áp dao động quá mạnh hoặc bệnh nặng.
6. Dị tật tim bẩm sinh
Dị tật tim xuất hiện khi sinh ra có thể gây ra nhiều vấn đề, bao gồm cả đột quỵ. Dị tật tim có thể bao gồm các mạch máu đặt sai vị trí, rò rỉ máu từ vùng này sang vùng khác của tim và các vấn đề giải phẫu khác. Hầu hết các khuyết tật tim có thể được phát hiện và sửa chữa an toàn khi còn rất trẻ.
7. Bệnh van tim
Bệnh van có thể bẩm sinh (xuất hiện khi sinh) hoặc có thể phát triển muộn hơn trong cuộc sống. Nó cũng có thể gây ra những thay đổi trong lưu lượng máu đi khắp cơ thể, làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông và có khả năng dẫn đến đột quỵ do thiếu máu cục bộ.
8. Dị dạng động tĩnh mạch
Dị dạng động mạch (AVM) là một bất thường về mạch máu, khi bị vỡ sẽ gây ra đột quỵ xuất huyết . Đôi khi, AVM cũng có thể gây ra thiếu hụt thần kinh bằng cách "đánh cắp" lưu lượng máu từ các mô não xung quanh.
9. Nhiễm trùng hoặc viêm tim
Viêm và nhiễm trùng tim là không phổ biến, nhưng chúng có thể gây suy tim, nhịp máu bất thường cũng như cục máu đông có thể ảnh hưởng đến não.
10. Huyết áp cao
Huyết áp cao, hoặc tăng huyết áp, gây ra một bệnh tiến triển chậm của các mạch máu khắp cơ thể, bao gồm tim, não và động mạch cảnh. Các mạch máu bị bệnh có khả năng hình thành các cục máu đông hoặc bẫy cục máu đông di chuyển khắp cơ thể, dẫn đến đột quỵ do thiếu máu cục bộ.
11. Cholesterol cao
Cholesterol cao , như tăng huyết áp và tiểu đường, có thể làm hỏng động mạch tim, động mạch cảnh và não. Cholesterol có xu hướng tích tụ và gây dính trong mạch máu. Điều này làm tăng nguy cơ cục máu đông mắc kẹt trong mạch máu và làm gián đoạn việc cung cấp máu cho não.
12. Rối loạn đông máu
Các tình trạng ảnh hưởng đến khả năng đông máu — quá nhiều hoặc quá ít — có thể dẫn đến đột quỵ. Trong rối loạn chảy máu , chẳng hạn như bệnh ưa chảy máu, không có khả năng hình thành cục máu đông thích hợp dẫn đến chảy máu quá nhiều và kéo dài. Mặc dù chảy máu não hiếm khi liên quan đến rối loạn chảy máu, nhưng nó có thể dẫn đến đột quỵ xuất huyết nếu nó xảy ra.
13. Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm
Thiếu máu hồng cầu hình liềm là một rối loạn di truyền của các tế bào hồng cầu. Các tế bào bất thường đó cứng lại và có thể dính vào thành mạch máu não gây đột quỵ.
14. Bệnh tiểu đường
Bệnh tiểu đường là một tình trạng khiến cơ thể khó duy trì mức đường huyết bình thường. Khi một người mắc bệnh tiểu đường không được kiểm soát có mức đường huyết cao liên tục, kết quả là những thay đổi chuyển hóa trong cơ thể có thể làm hỏng các động mạch, gây ra bệnh nội sọ, bệnh động mạch cảnh và các bệnh khác của động mạch tim. Tất cả điều này làm tăng đáng kể khả năng bị đột quỵ.
15. Thai kỳ
Đối với một số phụ nữ, mang thai có thể làm tăng nguy cơ đông máu. Nguy cơ đột quỵ tăng nhẹ khi mang thai.
16. Bệnh tự miễn
Một số rối loạn tự miễn dịch có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ số 7 do khiến bạn có nguy cơ mắc bệnh mạch máu hoặc hình thành các cục máu đông. Nếu bạn đã được chẩn đoán mắc bệnh tự miễn dịch như lupus , thì nguy cơ đột quỵ và các biến cố đông máu khác sẽ tăng nhẹ.
17. Nhiễm trùng nặng
Nhiễm trùng có thể dẫn đến việc hình thành các cục máu đông, mất nước hoặc suy tim. Mối liên hệ giữa nhiễm trùng và đột quỵ được cho là có liên quan đến sự gia tăng tình trạng viêm nhiễm khiến khả năng đột quỵ cao hơn. 8 Trên thực tế, ngay cả sức khỏe răng miệng kém , gây nhiễm trùng miệng nhẹ cũng có liên quan đến đột quỵ.
18. HIV
HIV và AID có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, viêm nhiễm và ung thư — tất cả đều làm tăng nguy cơ đột quỵ của bạn. Đã có sự gia tăng đáng kể về tỷ lệ đột quỵ ở những người nhiễm HIV và AIDS.
19. Ung thư
Ung thư có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ và cũng có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, viêm và các vấn đề về đông máu — tất cả các yếu tố có thể dẫn đến đột quỵ.
Để chủ động bảo vệ sức khoẻ bản thân, bạn còn cần trang bị cho cho mình những ứng dụng chăm sóc sức khoẻ Online để theo dõi tình hình sức khoẻ hàng ngày, hàng giờ, nhờ đó có thể phát hiện và ngăn chặn kịp thời những diễn biến xấu của bệnh.
Mọi chi tiết xin liên hệ: 024 66885102
Website: https://myhealth.com.vn/
Văn phòng công chứng Hải Phòng, Văn phòng công chứng Cầu Giấy, Văn phòng công chứng Quận 1