Ung thư ống mật là một căn bệnh hiếm gặp, chiếm 10 đến 20 phần trăm các loại ung thư gan. Nó có thể gây ra các triệu chứng như vàng da, ngứa, đau bụng và giảm cân. Phần lớn các bệnh ung thư này được gọi là ung thư đường mật.
Các triệu chứng ung thư ống mật khác (ung thư đường mật) có thể bao gồm:
Ngứa: Điều này có thể xảy ra khi bilirubin dư thừa trong máu đến da.
Khối bụng phình to / cảm giác chướng bụng: Điều này xảy ra do áp lực của khối u lên các cơ quan lân cận.
Đau bụng: Triệu chứng ung thư ống mật này thường xuất hiện ở giai đoạn nặng của bệnh.
Buồn nôn và / hoặc sốt: Một tác dụng phụ của chức năng gan bất thường hoặc sự tích tụ bilirubin, buồn nôn và / hoặc sốt cũng có thể là do nhiễm trùng (viêm đường mật) do tắc nghẽn ống mật.
Phương pháp điều trị ung thư ống mật
Một nhóm chuyên gia về ung thư ống mật đa ngành đưa ra các khuyến nghị điều trị dựa trên chẩn đoán riêng của từng bệnh nhân.
Phẫu thuật
Ung thư ống mật được phân loại dựa trên việc chúng có thể được loại bỏ hoàn toàn (cắt bỏ) hay không. Tùy thuộc vào kích thước và vị trí của khối u, ung thư có thể được loại bỏ bằng phẫu thuật. Những phẫu thuật này là:
Phẫu thuật đối với ung thư có thể cắt bỏ : Đối với những ung thư này, vị trí sẽ xác định quy trình phẫu thuật được thực hiện. Đối với ung thư ống mật trong gan, phẫu thuật cắt gan bán phần (cắt bỏ một phần gan) thường được thực hiện. Đối với ung thư đường mật (khối u hình thành nơi các nhánh ống gan rời khỏi gan) và ung thư ống mật xa (gần ruột non), ống mật và các hạch bạch huyết lân cận cùng với một phần gan, túi mật, tuyến tụy và / hoặc ruột non được phẫu thuật cắt bỏ, tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh.
Phẫu thuật đối với ung thư không thể cắt bỏ : Đối với những bệnh nhân có khối u không thể cắt bỏ (những khối u không thể cắt bỏ bằng phẫu thuật), có nhiều lựa chọn điều trị sáng tạo, bao gồm cả xạ trị và liệu pháp cắt bỏ. Trong một số trường hợp, phẫu thuật có thể là một lựa chọn để giúp kiểm soát hoặc giảm các triệu chứng do khối u ống mật gây ra. Một stent đường mật hoặc ống thông mật có thể được đưa vào ống mật chủ để giữ cho nó mở khi khối u làm tắc ống mật. Một lựa chọn khác là bắc cầu mật để cho phép mật đến ruột non và giảm các triệu chứng, chẳng hạn như vàng da hoặc ngứa, bằng cách kết nối các phần của ống mật trước và sau khi bị tắc.
Xạ trị
Với hệ thống phân phối liệu pháp bức xạ tiên tiến, các bác sĩ ung thư bức xạ có thể nhắm mục tiêu tốt hơn các khối u khó tiếp cận trong ống mật và hướng liều bức xạ cao hơn vào các tế bào ung thư ống mật, đồng thời giảm tiếp xúc với các mô bình thường, khỏe mạnh.
Một số liệu pháp bức xạ có thể được khuyến nghị để điều trị ung thư ống mật, tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh nhân và vị trí của (các) khối u. Các liệu pháp bức xạ thường được sử dụng cho loại ung thư này là:
Xạ trị chùm tia bên ngoài (EBRT) : Thủ thuật không đau này không gây nguy cơ phóng xạ cho bệnh nhân hoặc những người tiếp xúc với bệnh nhân. EBRT cũng không mang các rủi ro hoặc biến chứng tiêu chuẩn liên quan đến phẫu thuật ung thư ống mật, chẳng hạn như chảy máu trong phẫu thuật, đau sau phẫu thuật hoặc nguy cơ đột quỵ, đau tim hoặc cục máu đông.
Liệu pháp bức xạ điều biến cường độ (IMRT): Phương pháp điều trị này có thể được khuyến nghị cho các khối u tái phát trong khu vực đã điều trị trước đó. IMRT cho phép các bác sĩ ung thư bức xạ sử dụng liều bức xạ cao hơn so với các liệu pháp truyền thống cho phép ở những khu vực này, đồng thời giúp tiết kiệm nhiều hơn các mô ống mật khỏe mạnh xung quanh khỏi các liều bức xạ có hại.
Xạ trị trong phẫu thuật (IORT): IORT cung cấp một liều bức xạ mạnh, duy nhất đến vị trí khối u ngay sau khi khối u ống mật được cắt bỏ. IORT có thể giúp giảm nguy cơ tái phát, cũng như giảm nhu cầu điều trị bức xạ bổ sung.
TomoTherapy : Phương pháp điều trị bức xạ tiên tiến này được thực hiện bằng một máy kết hợp hình thức xạ trị điều biến cường độ (IMRT) với độ chính xác của công nghệ quét cắt lớp vi tính (CT). Công nghệ này sử dụng tính năng quét CT tích hợp để xác nhận hình dạng và vị trí của khối u ống mật vài giây trước khi bắt đầu điều trị và nhắm vào các khối u ống mật khó tiếp cận bằng cách điêu khắc các chùm bức xạ nhỏ, mạnh và chính xác vào khối u từ 360 độ đầy đủ . Nó cũng có thể làm giảm các tác dụng phụ liên quan đến điều trị bằng cách giảm thiệt hại cho các mô khỏe mạnh lân cận và cho phép cột sống, mô cơ, phổi và các cơ quan nhạy cảm khác tránh tiếp xúc với bức xạ.
Liệu pháp quang động: Sử dụng các loại thuốc nhạy cảm với ánh sáng để nhắm mục tiêu các khối u ống mật. Đây có thể là một lựa chọn ưu tiên cho những bệnh nhân không thể cắt bỏ (khối u không thể loại bỏ bằng phẫu thuật).
Để chủ động bảo vệ sức khoẻ bản thân, bạn còn cần trang bị cho cho mình những ứng dụng chăm sóc sức khoẻ Online để theo dõi tình hình sức khoẻ hàng ngày, hàng giờ, nhờ đó có thể phát hiện và ngăn chặn kịp thời những diễn biến xấu của bệnh.
Mọi chi tiết xin liên hệ: 024 66885102
Website: https://myhealth.com.vn/
Các triệu chứng ung thư ống mật khác (ung thư đường mật) có thể bao gồm:
Ngứa: Điều này có thể xảy ra khi bilirubin dư thừa trong máu đến da.
Khối bụng phình to / cảm giác chướng bụng: Điều này xảy ra do áp lực của khối u lên các cơ quan lân cận.
Đau bụng: Triệu chứng ung thư ống mật này thường xuất hiện ở giai đoạn nặng của bệnh.
Buồn nôn và / hoặc sốt: Một tác dụng phụ của chức năng gan bất thường hoặc sự tích tụ bilirubin, buồn nôn và / hoặc sốt cũng có thể là do nhiễm trùng (viêm đường mật) do tắc nghẽn ống mật.
Phương pháp điều trị ung thư ống mật
Một nhóm chuyên gia về ung thư ống mật đa ngành đưa ra các khuyến nghị điều trị dựa trên chẩn đoán riêng của từng bệnh nhân.
Phẫu thuật
Ung thư ống mật được phân loại dựa trên việc chúng có thể được loại bỏ hoàn toàn (cắt bỏ) hay không. Tùy thuộc vào kích thước và vị trí của khối u, ung thư có thể được loại bỏ bằng phẫu thuật. Những phẫu thuật này là:
Phẫu thuật đối với ung thư có thể cắt bỏ : Đối với những ung thư này, vị trí sẽ xác định quy trình phẫu thuật được thực hiện. Đối với ung thư ống mật trong gan, phẫu thuật cắt gan bán phần (cắt bỏ một phần gan) thường được thực hiện. Đối với ung thư đường mật (khối u hình thành nơi các nhánh ống gan rời khỏi gan) và ung thư ống mật xa (gần ruột non), ống mật và các hạch bạch huyết lân cận cùng với một phần gan, túi mật, tuyến tụy và / hoặc ruột non được phẫu thuật cắt bỏ, tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh.
Phẫu thuật đối với ung thư không thể cắt bỏ : Đối với những bệnh nhân có khối u không thể cắt bỏ (những khối u không thể cắt bỏ bằng phẫu thuật), có nhiều lựa chọn điều trị sáng tạo, bao gồm cả xạ trị và liệu pháp cắt bỏ. Trong một số trường hợp, phẫu thuật có thể là một lựa chọn để giúp kiểm soát hoặc giảm các triệu chứng do khối u ống mật gây ra. Một stent đường mật hoặc ống thông mật có thể được đưa vào ống mật chủ để giữ cho nó mở khi khối u làm tắc ống mật. Một lựa chọn khác là bắc cầu mật để cho phép mật đến ruột non và giảm các triệu chứng, chẳng hạn như vàng da hoặc ngứa, bằng cách kết nối các phần của ống mật trước và sau khi bị tắc.
Xạ trị
Với hệ thống phân phối liệu pháp bức xạ tiên tiến, các bác sĩ ung thư bức xạ có thể nhắm mục tiêu tốt hơn các khối u khó tiếp cận trong ống mật và hướng liều bức xạ cao hơn vào các tế bào ung thư ống mật, đồng thời giảm tiếp xúc với các mô bình thường, khỏe mạnh.
Một số liệu pháp bức xạ có thể được khuyến nghị để điều trị ung thư ống mật, tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh nhân và vị trí của (các) khối u. Các liệu pháp bức xạ thường được sử dụng cho loại ung thư này là:
Xạ trị chùm tia bên ngoài (EBRT) : Thủ thuật không đau này không gây nguy cơ phóng xạ cho bệnh nhân hoặc những người tiếp xúc với bệnh nhân. EBRT cũng không mang các rủi ro hoặc biến chứng tiêu chuẩn liên quan đến phẫu thuật ung thư ống mật, chẳng hạn như chảy máu trong phẫu thuật, đau sau phẫu thuật hoặc nguy cơ đột quỵ, đau tim hoặc cục máu đông.
Liệu pháp bức xạ điều biến cường độ (IMRT): Phương pháp điều trị này có thể được khuyến nghị cho các khối u tái phát trong khu vực đã điều trị trước đó. IMRT cho phép các bác sĩ ung thư bức xạ sử dụng liều bức xạ cao hơn so với các liệu pháp truyền thống cho phép ở những khu vực này, đồng thời giúp tiết kiệm nhiều hơn các mô ống mật khỏe mạnh xung quanh khỏi các liều bức xạ có hại.
Xạ trị trong phẫu thuật (IORT): IORT cung cấp một liều bức xạ mạnh, duy nhất đến vị trí khối u ngay sau khi khối u ống mật được cắt bỏ. IORT có thể giúp giảm nguy cơ tái phát, cũng như giảm nhu cầu điều trị bức xạ bổ sung.
TomoTherapy : Phương pháp điều trị bức xạ tiên tiến này được thực hiện bằng một máy kết hợp hình thức xạ trị điều biến cường độ (IMRT) với độ chính xác của công nghệ quét cắt lớp vi tính (CT). Công nghệ này sử dụng tính năng quét CT tích hợp để xác nhận hình dạng và vị trí của khối u ống mật vài giây trước khi bắt đầu điều trị và nhắm vào các khối u ống mật khó tiếp cận bằng cách điêu khắc các chùm bức xạ nhỏ, mạnh và chính xác vào khối u từ 360 độ đầy đủ . Nó cũng có thể làm giảm các tác dụng phụ liên quan đến điều trị bằng cách giảm thiệt hại cho các mô khỏe mạnh lân cận và cho phép cột sống, mô cơ, phổi và các cơ quan nhạy cảm khác tránh tiếp xúc với bức xạ.
Liệu pháp quang động: Sử dụng các loại thuốc nhạy cảm với ánh sáng để nhắm mục tiêu các khối u ống mật. Đây có thể là một lựa chọn ưu tiên cho những bệnh nhân không thể cắt bỏ (khối u không thể loại bỏ bằng phẫu thuật).
Để chủ động bảo vệ sức khoẻ bản thân, bạn còn cần trang bị cho cho mình những ứng dụng chăm sóc sức khoẻ Online để theo dõi tình hình sức khoẻ hàng ngày, hàng giờ, nhờ đó có thể phát hiện và ngăn chặn kịp thời những diễn biến xấu của bệnh.
Mọi chi tiết xin liên hệ: 024 66885102
Website: https://myhealth.com.vn/
Văn phòng công chứng Hải Phòng, Văn phòng công chứng Cầu Giấy, Văn phòng công chứng Quận 1