hotrotinviet
Thành viên gắn bó 0989365065
Nguyên tắc kế toán có vai trò như chuẩn mực, hướng dẫn các kế toán từng phần hành áp dụng để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, tạo ra sự thống nhất trong quá trình thực hiện. Dưới đây là 7 nguyên tắc kế toán cơ bản, bất kì kế toán nào cũng cần nắm vững để tránh những sai sót trong công việc.
xem thêm báo cáo thuế tại Tp.HCM
1. Nguyên tắc cơ sở dồn tích (Accruals)
Các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí được kế toán ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hay chi tiền, các báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích giúp phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp ở nhiều thời điểm khác nhau như quá khứ, hiện tại và tương lai. Thông qua nguyên tắc cơ sở dồn tích, mọi nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệp đều được ghi chép vào sổ kế toán từ thời điểm phát sinh giao dịch chứ không căn cứ vào thực tế thu chi
2. Nguyên tắc giá gốc căn bản (Historical cost)
Tài sản của doanh nghiệp phải được ghi nhận theo giá gốc (Giá doanh nghiệp chi trả để mua tài sản). Giá gốc được tính dựa trên số tiền hoặc khoản giá trị tương đương với tiền đã thanh toán, phải trả hoặc theo giá trị hợp lý của tài sản xác định vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
Kế toán doanh nghiệp không được tự ý điều chỉnh giá gốc của tài sản, trừ khi có quy định khác cụ thể trong luật kế toán hoặc chuẩn mực kế toán. Nguyên giá của TSCĐ hữu hình mua ngoài sẽ được xác định dựa vào nguồn hình thành tài sản:
Nguyên giá = Giá mua tính trên hóa đơn + Chi phí lắp đặt – Chiết khấu giảm giá (nếu có)
3. Nguyên tắc hoạt động liên tục (Going concern)
Với nguyên tắc hoạt động liên tục, nội dung nguyên tắc này yêu cầu báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả sử doanh nghiệp đang hoạt động và sẽ tiếp tục trong tương lai gần, tức là doanh nghiệp không có ý định hoặc bị bắt buộc ngừng hoạt động. Trường hợp nếu thực tế khác với giả định đưa ra thì báo cáo phải được lập trên một cơ sở khác, đồng thời đưa ra các giải thích về cơ sở mới để lập BCTC
Nguyên tắc hoạt động liên tục bắt buộc kế toán không được lập quá các khoản dự phòng và đúng nguyên tắc. Các khoản dự phòng này cũng không được đánh giá cao hơn giá trị tài sản và khoản thu nhập không thấp hơn giá trị các khoản phải trả và phải chi. Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu và thu nhập khi có các bằng chứng về khả năng thu được lợi ích kinh tế. Đồng thời khoản chi phí sẽ được ghi nhận khi chứng minh chắc chắn về khả năng phát sinh chi phí
Nguyên tắc này có mối quan hệ với nguyên tắc giá gốc. Giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục sẽ liên quan đến việc phản ánh chi phí, tài sản và thu nhập của doanh nghiệp theo giá gốc, không phản ánh theo giá của thị trường mặc dù giá thị trường là giá của những tài sản doanh nghiệp mua về và có thể thay đổi theo thời gian
4. Nguyên tắc nhất quán (Consistency)
Với nguyên tắc nhất quán, kế toán cần doanh nghiệp cần làm rõ sự thống nhất trong một kỳ kế toán giữa các chính sách và phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn để áp dụng. Các chính sách, phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác và chỉ nên thay đổi khi có lý do đặc biệt và ít nhất phải chuyển sang kỳ kế toán sau.
Trường hợp nếu xảy ra sự thay đổi trong chính sách và phương pháp kế toán thì cần bổ sung trong thuyết minh báo cáo, giải trình lý do và sự ảnh hưởng của nó.
Nguyên tắc nhất quán đảm bảo các thông tin luôn mang tính ổn định và có thể so sánh được giữa các kỳ kế toán với nhau, giữa kế hoạch hay dự toán với thực tế thực hiện.
5. Nguyên tắc phù hợp (Matching concept)
Nguyên tắc phù hợp nhắc nhở người sử dụng phải có sự phù hợp trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí. Trường hợp khi ghi nhận khoản doanh thu thì cần có sự tương ứng với khoản chi phí liên quan. Khoản chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm khoản chi phí của kỳ trước hoặc khoản chi phí liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Khi ghi nhận các khoản chi phí hợp lý tương ứng với khoản doanh thu trong kỳ phát sinh sẽ giúp doanh nghiệp phân tích và tính toán chính xác các phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Điều này chính là cơ sở giúp doanh nghiệp tính được khoản thuế TNDN cần phải nộp cho nhà nước
6. Nguyên tắc thận trọng trong kế toán (Frudence concept)
Đối với nguyên tắc này, yêu cầu cần đưa ra sự phán đoán, xem xét và cân nhắc kỹ lương để lập các ước tính kế toán trong điều kiện mình không chắc chắn.
Nguyên tắc thận trọng yêu cầu ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận từ khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy ra. Doanh nghiệp không nên lập quá lớn các khoản dự phòng, không nên đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và khoản thu nhập, không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản phải trả và chi phí. Việc ghi nhận chi phí cần có bằng chứng về khả năng phát sinh. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
7. Nguyên tắc trọng yếu
Một trong các nguyên tắc kế toán quan trọng đó chính là nguyên tắc trọng yếu. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót trong hoàn cảnh cụ thể. Trường hợp thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác có thể làm sai lệch thông tin báo cáo tài chính. Tính trọng yếu của thông tin được xem xét dựa trên 2 phương diện là định tính và định lượng.
Là kế toán viên hay kế toán dịch vụ cũng đều cần tuân thủ các nguyên tắc kế toán kể trên để đảm bảo mọi báo cáo đều chính xác, đúng quy định. Đối với các doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp mới thành lập với những khó khăn về nguồn lực và chi phí để thuê nhân viên kế toán thực hiện các công tác ghi chép, hạch toán, lập báo cáo thuế, BCTC…thì việc lựa chọn dịch vụ kế toán kèm theo giải phải phần mềm kế toán là giải pháp tối ưu để giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, yên tâm sản xuất và kinh doanh.
xem thêm báo cáo thuế tại Tp.HCM
1. Nguyên tắc cơ sở dồn tích (Accruals)
Các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí được kế toán ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hay chi tiền, các báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích giúp phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp ở nhiều thời điểm khác nhau như quá khứ, hiện tại và tương lai. Thông qua nguyên tắc cơ sở dồn tích, mọi nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệp đều được ghi chép vào sổ kế toán từ thời điểm phát sinh giao dịch chứ không căn cứ vào thực tế thu chi
2. Nguyên tắc giá gốc căn bản (Historical cost)
Tài sản của doanh nghiệp phải được ghi nhận theo giá gốc (Giá doanh nghiệp chi trả để mua tài sản). Giá gốc được tính dựa trên số tiền hoặc khoản giá trị tương đương với tiền đã thanh toán, phải trả hoặc theo giá trị hợp lý của tài sản xác định vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
Kế toán doanh nghiệp không được tự ý điều chỉnh giá gốc của tài sản, trừ khi có quy định khác cụ thể trong luật kế toán hoặc chuẩn mực kế toán. Nguyên giá của TSCĐ hữu hình mua ngoài sẽ được xác định dựa vào nguồn hình thành tài sản:
Nguyên giá = Giá mua tính trên hóa đơn + Chi phí lắp đặt – Chiết khấu giảm giá (nếu có)
3. Nguyên tắc hoạt động liên tục (Going concern)
Với nguyên tắc hoạt động liên tục, nội dung nguyên tắc này yêu cầu báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả sử doanh nghiệp đang hoạt động và sẽ tiếp tục trong tương lai gần, tức là doanh nghiệp không có ý định hoặc bị bắt buộc ngừng hoạt động. Trường hợp nếu thực tế khác với giả định đưa ra thì báo cáo phải được lập trên một cơ sở khác, đồng thời đưa ra các giải thích về cơ sở mới để lập BCTC
Nguyên tắc hoạt động liên tục bắt buộc kế toán không được lập quá các khoản dự phòng và đúng nguyên tắc. Các khoản dự phòng này cũng không được đánh giá cao hơn giá trị tài sản và khoản thu nhập không thấp hơn giá trị các khoản phải trả và phải chi. Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu và thu nhập khi có các bằng chứng về khả năng thu được lợi ích kinh tế. Đồng thời khoản chi phí sẽ được ghi nhận khi chứng minh chắc chắn về khả năng phát sinh chi phí
Nguyên tắc này có mối quan hệ với nguyên tắc giá gốc. Giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục sẽ liên quan đến việc phản ánh chi phí, tài sản và thu nhập của doanh nghiệp theo giá gốc, không phản ánh theo giá của thị trường mặc dù giá thị trường là giá của những tài sản doanh nghiệp mua về và có thể thay đổi theo thời gian
4. Nguyên tắc nhất quán (Consistency)
Với nguyên tắc nhất quán, kế toán cần doanh nghiệp cần làm rõ sự thống nhất trong một kỳ kế toán giữa các chính sách và phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn để áp dụng. Các chính sách, phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác và chỉ nên thay đổi khi có lý do đặc biệt và ít nhất phải chuyển sang kỳ kế toán sau.
Trường hợp nếu xảy ra sự thay đổi trong chính sách và phương pháp kế toán thì cần bổ sung trong thuyết minh báo cáo, giải trình lý do và sự ảnh hưởng của nó.
Nguyên tắc nhất quán đảm bảo các thông tin luôn mang tính ổn định và có thể so sánh được giữa các kỳ kế toán với nhau, giữa kế hoạch hay dự toán với thực tế thực hiện.
5. Nguyên tắc phù hợp (Matching concept)
Nguyên tắc phù hợp nhắc nhở người sử dụng phải có sự phù hợp trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí. Trường hợp khi ghi nhận khoản doanh thu thì cần có sự tương ứng với khoản chi phí liên quan. Khoản chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm khoản chi phí của kỳ trước hoặc khoản chi phí liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Khi ghi nhận các khoản chi phí hợp lý tương ứng với khoản doanh thu trong kỳ phát sinh sẽ giúp doanh nghiệp phân tích và tính toán chính xác các phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Điều này chính là cơ sở giúp doanh nghiệp tính được khoản thuế TNDN cần phải nộp cho nhà nước
- Chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm:
- Chi phí của kì tạo ra doanh thu: Là các chi phí phát sinh thực tế trong kì và liên quan đến việc tạo ra doanh thu của kì đó
- Chi phí của kì trước hoặc chi phí phải trả liên quan đến doanh thu của kì đó
6. Nguyên tắc thận trọng trong kế toán (Frudence concept)
Đối với nguyên tắc này, yêu cầu cần đưa ra sự phán đoán, xem xét và cân nhắc kỹ lương để lập các ước tính kế toán trong điều kiện mình không chắc chắn.
Nguyên tắc thận trọng yêu cầu ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận từ khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy ra. Doanh nghiệp không nên lập quá lớn các khoản dự phòng, không nên đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và khoản thu nhập, không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản phải trả và chi phí. Việc ghi nhận chi phí cần có bằng chứng về khả năng phát sinh. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
7. Nguyên tắc trọng yếu
Một trong các nguyên tắc kế toán quan trọng đó chính là nguyên tắc trọng yếu. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót trong hoàn cảnh cụ thể. Trường hợp thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác có thể làm sai lệch thông tin báo cáo tài chính. Tính trọng yếu của thông tin được xem xét dựa trên 2 phương diện là định tính và định lượng.
Là kế toán viên hay kế toán dịch vụ cũng đều cần tuân thủ các nguyên tắc kế toán kể trên để đảm bảo mọi báo cáo đều chính xác, đúng quy định. Đối với các doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp mới thành lập với những khó khăn về nguồn lực và chi phí để thuê nhân viên kế toán thực hiện các công tác ghi chép, hạch toán, lập báo cáo thuế, BCTC…thì việc lựa chọn dịch vụ kế toán kèm theo giải phải phần mềm kế toán là giải pháp tối ưu để giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, yên tâm sản xuất và kinh doanh.