hotrotinviet
Thành viên gắn bó 0989365065
Về những ai là đối tượng không được thành lập doanh nghiệp? Vấn đề này được quy định cụ thể tại khoản 2 điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020.
Các nhóm đối tượng không được thành lập doanh nghiệp
Theo khoản 2 điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020, có tất cả 7 nhóm đối tượng không được phép thành lập doanh nghiệp, cũng như là quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
Nhóm đối tượng là cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước, Công an và Quân đội
(1) Cơ quan Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của nhà nước để thành lập công ty nhằm thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị của mình.
(2) Cán bộ, công chức, viên chức nằm trong diện theo quy định của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
(3) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc Công an nhân dân Việt Nam. Trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước.
(4) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp 2020. Trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại các doanh nghiệp khác.
Nhóm đối tượng mất hành vi dân sự
(5) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
(6) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tậm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấmlàm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy đinh của Luật phá sản, luật phòng chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
(7) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Điểm khác nhau giữa Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Doanh nghiệp 2020 về đối tượng không được thành lập doanh nghiệp
So với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Danh nghiệp 2020 đã bổ sung thêm nhiều đối tượng không được thành lập doanh nghiệp:
Các nhóm đối tượng không được thành lập doanh nghiệp
Theo khoản 2 điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020, có tất cả 7 nhóm đối tượng không được phép thành lập doanh nghiệp, cũng như là quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
Nhóm đối tượng là cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước, Công an và Quân đội
(1) Cơ quan Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của nhà nước để thành lập công ty nhằm thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị của mình.
(2) Cán bộ, công chức, viên chức nằm trong diện theo quy định của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
(3) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc Công an nhân dân Việt Nam. Trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước.
(4) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp 2020. Trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại các doanh nghiệp khác.
Nhóm đối tượng mất hành vi dân sự
(5) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
(6) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tậm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấmlàm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy đinh của Luật phá sản, luật phòng chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
(7) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Điểm khác nhau giữa Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Doanh nghiệp 2020 về đối tượng không được thành lập doanh nghiệp
So với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Danh nghiệp 2020 đã bổ sung thêm nhiều đối tượng không được thành lập doanh nghiệp:
- Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp);
- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
- Người đang bị tạm giam;
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.