tienmanh90
Thành viên gắn bó 0979205205
Raovat.tuoitrevn.NET - Diễn đàn rao vặt hiệu quả - Đăng tin rao vặt miễn phí chất lượng, 5 năm uy tín toàn quốc
1.Công nghệ "reverse osmosis"
Hệ thống thẩm thấu ngược là một lựa chọn khả thi được các nhà tìm hiểu khoa học công nhận hiệu quả với khả năng sát khuẩn của giải pháp này. Nó được sản xuất thương mại cho mục đích lọc nước tại chỗ ở và đã được đưa vào sử dụng trong những năm 1970.
Quy trình "reverse osmosis" :
Quy trình thẩm thấu ngược phụ thuộc vào một màng bán thấm, nước di chuyển chuyển từ dung dịch muối có hàm lượng nồng độ cao, qua màng bán thấm sẽ được chuyển thành dung dịch muối loãng, vì các i-on muối có khối lượng điện tích lớn hơn nước nên trong khi di chuyển qua màng phân phối thấm, muối cùng các hợp chất có i-on lớn bị giữ lại và cho phép i-on nước đi qua. result cuối cùng nước được chuyển sang phía bên kia của màng phân phối thấm còn dung dịch muối có hàm lượng nồng độ cao sẽ bị giữ lại ở phía bên này.
Trong he thong loc nuoc ro, áp suất thủy lực được update cho các giải pháp tập trung để chống lại áp suất thẩm thấu. nước tinh khiết được kiểm soát từ các phương pháp tập trung và hạ nguồn thu của màng tế bào
►►►Thời gian gần đây hệ thống sản xuất nước đóng bình đã được update vào trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống . dùng hệ thống sản xuất nước này không chỉ tiện nghi mà còn tiết kiệm được tiền "cost" đáng kể trong quá trình chế tạo .
Điểm mạnh :
"Reverse osmosis" là qui trình sàng lọc nước ô nhiễm để tạo ra SP cuối cùng là "water resource" khoáng nguyên chất. hầu hết các thành phần khoáng chất trong nước có ion khối lớn như muối, chì, mangan, sắt và canxi,vậy nên các phân tử này sẽ bị mắc kẹt bởi màng phân phối thấm và có thể tiêu diệt chúng ra khỏi nước uống thông qua máy móc "reverse osmosis" .thẩm thấu ngược cũng sẽ tiêu diệt một số thành phần hóa học có trong nước uống, trong đó cả phụ gia và flo trong nước
Nhược điểm:
Mặc dầu thẩm thấu ngược có thể tiêu diệt được muối và một vài chất độc hại ra khỏi nước uống nhưng nó không được phù hợp để khử trùng nước đô thị, nước thải đô thị có chứa 1 vài chất không tốt cho sức khỏe có điện tích nhỏ hơn nước như clo và các hóa chất dễ bay hơi, trong khi qua màng phân bổ thấm nó không thể giữ lại được các phân tử này bởi kích thước phân tử của chúng khá nhỏ, vậy nên hợp chất nguy hiểm này vẫn có lẫn trong nước uống
2.Phương pháp xử lý nước cứng
Nước cứng là gì?
Nước rắn là nước chứa điện tích có hoá trị 2 như Ca2+, Mg2+, … cụ thể nước tự nhiên được coi là cứng một khi chứa trên ba mili đương lượng gam cation canxi (Ca2+) và magie (Mg2+) trong một lít.
Nước nhiều Mg2+ có vị đắng. Tổng hàm lượng i-on Ca2+ và Mg2+ đặc trưng cho tính chất cứng của nước.
Phương pháp xử lý nước rắn
Các loại nước rắn và ảnh hưởng của nước đặc :
Nước rắn tạm thời : có mặt của muối cacbonat và bicacbonat Ca, Mg. Loại nước này trong khi đun sôi sẽ tạo ra muối kết tủa CaCO3 và MgCO3.
Độ cứng vĩnh cữu của nước do các loại muối sunfat hoặc clorua Ca, Mg tạo ra. Loại muối này thường khó làm sạch .
Ngày nay , người ta còn tính cả i-on Fe2+ và Na+ vào độ cứng. Độ cứng của nước natural dao động rất nhiều và đặc trưng lớn ở nước ngầm
►►►Máy làm đá tinh khiết hợp lý với nhiều doanh nghiệp có quy mô chế tạo khác nhau. Đây là các dây chuyền sản xuất đá sạch có vòng đời cao, dễ dàng lau chùi và duy tu.
Độ cứng của nước trong natural
Trong natural có 1 số lượng không ít nguồn nước có độ cứng thấp, "for example" như nước mưa – độ cứng của nước mưa gần như bằng 0. hơn nữa , độ cứng của nước sông, và hầu hết ao hồ ở đồng bằng cũng rất thấp vì nguồn nước của chúng là nước mưa (có lẽ đó cũng là vì sao làm cho phần đông sinh vật thủy sinh kém thích nghi với nước rắn ). Ngược lại suối và ao hồ ở những vùng núi đá vôi lại có độ cứng khá cao. hầu như hầu hết nước ngầm đều có độ cứng rất lớn .
Nước máy ở hà nội có độ cứng tạm thời từ 250-320 ppm, tức là 5-6,4 mgdl/l hay 14-18 dH
Nước giếng khoan (chưa chắt lọc ) ở HN có độ cứng tạm thời từ 250-450 ppm, , tức là 5-9 mgdl/l hay 14-25 dH
Tác hại của nước cứng
Độ cứng vĩnh viễn của nước ít tác động tới sinh vật trừ phi nó quá cao, ngược lại, độ cứng tạm thời (ĐCTT) lại có tác động rất cao . nguyên cớ là vì thành phần chính tạo ra ĐCTT là các muối bicarbonat Ca và Mg: Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2, chúng là các muối hòa tan hoàn toàn nhưng không yên ổn , không bền. Chúng dễ dàng bị phân hủy thành CaCO3, MgCO3 là các muối kết tủa:
Ca(HCO3)2 => CaCO3 + H2O + CO2
Mg(HCO3)2 => MgCO3 + H2O + CO2
Khi phản ứng phân hủy xảy ra trong cơ thể sinh vật, các muối này kết tủa trong cơ thể sinh vật sẽ gây hại không nhỏ.
Ở con người, chúng là lý do thường dẫn đến sỏi thận và 1 trong các vì sao gây tắc động mạch do đóng cặn vôi ở thành trong của động mạch.
Chú ý là các muối CaCO3 và MgCO3 là các muối kết tủa và chúng không thấm qua niêm mạc hệ tiêu hóa của chúng ta được, chỉ các muối hòa ta mới thấm được thôi. Vì vậy nước đặc chỉ có tổn thất do các muối bicarbonat.
Cách diệt khuẩn nước cứng
Phương pháp nhiệt
Đơn vị lý thuyết của phương pháp này là sử dụng nhiệt để bốc hơi khí cacbonic hòa tan trong nước. tình trạng cân bằng của các hợp chất cacbonic sẽ chuyển dịch theo phương trình phản ứng sau:
2HCO3- → CO32- + H2O + CO2
Ca2+ + CO32- → CaCO3 ↓
Nên Ca(HCO3)2 → CaCO3 ↓ + CO2 + H2O
Tuy nhiên, khi đun nóng nước chỉ khử được hết khí CO2 và giảm độ cứng cacbonat của nước, còn lượng CaCO3 hòa tan vẫn còn tồn tại trong nước.
Giải pháp hóa chất
Trong thực tế update hàng loạt phương pháp xử lý nước bằng hóa chất với "target" kệt hợp các i-on Ca2+ và Mg2+ hòa tan trong nước thành các hợp chất không tan dễ lắng và tinh chế . Các hóa chất thường sử dụng để làm mềm nước là vôi, sođa Na2CO3, xút NaOH, hyđrôxit bari Ba(OH)2, photphat natri Na3PO4.
Quyết định giải pháp làm mềm nước bằng hóa chất cần phải dựa vào vệ sinh an toàn thực phẩm nước nguồn và mức độ làm mềm thiết yếu . Trong 1 vài trường hợp có thể kết hợp làm mềm nước với khử sắt, khử silic, khử photphat…
Hơn nữa trong mỗi điều kiện chi tiết phải dựa trên nhà máy accordingly sánh tài chính kỹ thuật giữa các phương pháp , "special" là với phương pháp làm mềm bằng cationit.
►►►Công nghệ làm đá sạch được cập nhật nhiều trong các quy mô kinh doanh cho hiệu quả cao. Đây là loại hệ thống sử dụng công nghệ làm đá có tính cơ động, dễ dàng sử dụng .
Chưng cất nước
Về nguyên lý , nước cất có thể coi là H2O vô trùng 100% .
Loc RO (thẩm thấu ngược ): hệ thống xử lý RO cho phép trừ khử toàn bộ chất hòa tan và không hòa tan ra khỏi nước, nước tinh chế RO có thể coi là H2O vô trùng (tuy không bằng nước cất)
Khử độ cứng cacbonat của nước bằng vôi
Khử độ cứng cacbonat của nước bằng vôi có thể cập nhật trong trường hợp ngoài nhu cầu giảm độ cứng cần phải giảm cả độ kiềm của nước.
Làm mềm nước bằng vôi và sođa (Na2CO3)
Làm mềm nước bằng vôi và sođa là giải pháp có hiệu quả đối với thành phần ion mọi của nước. khi cho vôi vào nước khử được độ cứng canxi và magiê ở mức tương đồng như hàm lượng của i-on hyđrôcacbonat trong nước.
Bằng qui trình làm sạch thẩm thấu RO
Ngoài những phương pháp trên thì vào những năm 50 của thế kỷ trước con người đã phát minh ra công nghệ diệt khuẩn nước RO bằng công đoạn lọc thẩm thấu máy làm sạch nước RO cho ra được nước chất lượng và loại bỏ được hoàn toàn các muối chứa canxi và magie có trong nước
Bằng các lõi lọc NaNo
Về mặt công nghệ , để sản xuất được tấm lọc có kích thước nano đó là một bước tiến lớn về mặt "system" . Với mắt sàng chỉ với "size" 1/tỷ mét, kết quả làm sạch sẽ là rực rỡ . Không một loại vy rút hay vy rút nào có thể xâm nhập qua màng này.
1.Công nghệ "reverse osmosis"
Hệ thống thẩm thấu ngược là một lựa chọn khả thi được các nhà tìm hiểu khoa học công nhận hiệu quả với khả năng sát khuẩn của giải pháp này. Nó được sản xuất thương mại cho mục đích lọc nước tại chỗ ở và đã được đưa vào sử dụng trong những năm 1970.
Quy trình "reverse osmosis" :
Quy trình thẩm thấu ngược phụ thuộc vào một màng bán thấm, nước di chuyển chuyển từ dung dịch muối có hàm lượng nồng độ cao, qua màng bán thấm sẽ được chuyển thành dung dịch muối loãng, vì các i-on muối có khối lượng điện tích lớn hơn nước nên trong khi di chuyển qua màng phân phối thấm, muối cùng các hợp chất có i-on lớn bị giữ lại và cho phép i-on nước đi qua. result cuối cùng nước được chuyển sang phía bên kia của màng phân phối thấm còn dung dịch muối có hàm lượng nồng độ cao sẽ bị giữ lại ở phía bên này.
Trong he thong loc nuoc ro, áp suất thủy lực được update cho các giải pháp tập trung để chống lại áp suất thẩm thấu. nước tinh khiết được kiểm soát từ các phương pháp tập trung và hạ nguồn thu của màng tế bào
►►►Thời gian gần đây hệ thống sản xuất nước đóng bình đã được update vào trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống . dùng hệ thống sản xuất nước này không chỉ tiện nghi mà còn tiết kiệm được tiền "cost" đáng kể trong quá trình chế tạo .
Điểm mạnh :
"Reverse osmosis" là qui trình sàng lọc nước ô nhiễm để tạo ra SP cuối cùng là "water resource" khoáng nguyên chất. hầu hết các thành phần khoáng chất trong nước có ion khối lớn như muối, chì, mangan, sắt và canxi,vậy nên các phân tử này sẽ bị mắc kẹt bởi màng phân phối thấm và có thể tiêu diệt chúng ra khỏi nước uống thông qua máy móc "reverse osmosis" .thẩm thấu ngược cũng sẽ tiêu diệt một số thành phần hóa học có trong nước uống, trong đó cả phụ gia và flo trong nước
Nhược điểm:
Mặc dầu thẩm thấu ngược có thể tiêu diệt được muối và một vài chất độc hại ra khỏi nước uống nhưng nó không được phù hợp để khử trùng nước đô thị, nước thải đô thị có chứa 1 vài chất không tốt cho sức khỏe có điện tích nhỏ hơn nước như clo và các hóa chất dễ bay hơi, trong khi qua màng phân bổ thấm nó không thể giữ lại được các phân tử này bởi kích thước phân tử của chúng khá nhỏ, vậy nên hợp chất nguy hiểm này vẫn có lẫn trong nước uống
2.Phương pháp xử lý nước cứng
Nước cứng là gì?
Nước rắn là nước chứa điện tích có hoá trị 2 như Ca2+, Mg2+, … cụ thể nước tự nhiên được coi là cứng một khi chứa trên ba mili đương lượng gam cation canxi (Ca2+) và magie (Mg2+) trong một lít.
Nước nhiều Mg2+ có vị đắng. Tổng hàm lượng i-on Ca2+ và Mg2+ đặc trưng cho tính chất cứng của nước.
Phương pháp xử lý nước rắn
Các loại nước rắn và ảnh hưởng của nước đặc :
Nước rắn tạm thời : có mặt của muối cacbonat và bicacbonat Ca, Mg. Loại nước này trong khi đun sôi sẽ tạo ra muối kết tủa CaCO3 và MgCO3.
Độ cứng vĩnh cữu của nước do các loại muối sunfat hoặc clorua Ca, Mg tạo ra. Loại muối này thường khó làm sạch .
Ngày nay , người ta còn tính cả i-on Fe2+ và Na+ vào độ cứng. Độ cứng của nước natural dao động rất nhiều và đặc trưng lớn ở nước ngầm
►►►Máy làm đá tinh khiết hợp lý với nhiều doanh nghiệp có quy mô chế tạo khác nhau. Đây là các dây chuyền sản xuất đá sạch có vòng đời cao, dễ dàng lau chùi và duy tu.
Độ cứng của nước trong natural
Trong natural có 1 số lượng không ít nguồn nước có độ cứng thấp, "for example" như nước mưa – độ cứng của nước mưa gần như bằng 0. hơn nữa , độ cứng của nước sông, và hầu hết ao hồ ở đồng bằng cũng rất thấp vì nguồn nước của chúng là nước mưa (có lẽ đó cũng là vì sao làm cho phần đông sinh vật thủy sinh kém thích nghi với nước rắn ). Ngược lại suối và ao hồ ở những vùng núi đá vôi lại có độ cứng khá cao. hầu như hầu hết nước ngầm đều có độ cứng rất lớn .
Nước máy ở hà nội có độ cứng tạm thời từ 250-320 ppm, tức là 5-6,4 mgdl/l hay 14-18 dH
Nước giếng khoan (chưa chắt lọc ) ở HN có độ cứng tạm thời từ 250-450 ppm, , tức là 5-9 mgdl/l hay 14-25 dH
Tác hại của nước cứng
Độ cứng vĩnh viễn của nước ít tác động tới sinh vật trừ phi nó quá cao, ngược lại, độ cứng tạm thời (ĐCTT) lại có tác động rất cao . nguyên cớ là vì thành phần chính tạo ra ĐCTT là các muối bicarbonat Ca và Mg: Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2, chúng là các muối hòa tan hoàn toàn nhưng không yên ổn , không bền. Chúng dễ dàng bị phân hủy thành CaCO3, MgCO3 là các muối kết tủa:
Ca(HCO3)2 => CaCO3 + H2O + CO2
Mg(HCO3)2 => MgCO3 + H2O + CO2
Khi phản ứng phân hủy xảy ra trong cơ thể sinh vật, các muối này kết tủa trong cơ thể sinh vật sẽ gây hại không nhỏ.
Ở con người, chúng là lý do thường dẫn đến sỏi thận và 1 trong các vì sao gây tắc động mạch do đóng cặn vôi ở thành trong của động mạch.
Chú ý là các muối CaCO3 và MgCO3 là các muối kết tủa và chúng không thấm qua niêm mạc hệ tiêu hóa của chúng ta được, chỉ các muối hòa ta mới thấm được thôi. Vì vậy nước đặc chỉ có tổn thất do các muối bicarbonat.
Cách diệt khuẩn nước cứng
Phương pháp nhiệt
Đơn vị lý thuyết của phương pháp này là sử dụng nhiệt để bốc hơi khí cacbonic hòa tan trong nước. tình trạng cân bằng của các hợp chất cacbonic sẽ chuyển dịch theo phương trình phản ứng sau:
2HCO3- → CO32- + H2O + CO2
Ca2+ + CO32- → CaCO3 ↓
Nên Ca(HCO3)2 → CaCO3 ↓ + CO2 + H2O
Tuy nhiên, khi đun nóng nước chỉ khử được hết khí CO2 và giảm độ cứng cacbonat của nước, còn lượng CaCO3 hòa tan vẫn còn tồn tại trong nước.
Giải pháp hóa chất
Trong thực tế update hàng loạt phương pháp xử lý nước bằng hóa chất với "target" kệt hợp các i-on Ca2+ và Mg2+ hòa tan trong nước thành các hợp chất không tan dễ lắng và tinh chế . Các hóa chất thường sử dụng để làm mềm nước là vôi, sođa Na2CO3, xút NaOH, hyđrôxit bari Ba(OH)2, photphat natri Na3PO4.
Quyết định giải pháp làm mềm nước bằng hóa chất cần phải dựa vào vệ sinh an toàn thực phẩm nước nguồn và mức độ làm mềm thiết yếu . Trong 1 vài trường hợp có thể kết hợp làm mềm nước với khử sắt, khử silic, khử photphat…
Hơn nữa trong mỗi điều kiện chi tiết phải dựa trên nhà máy accordingly sánh tài chính kỹ thuật giữa các phương pháp , "special" là với phương pháp làm mềm bằng cationit.
►►►Công nghệ làm đá sạch được cập nhật nhiều trong các quy mô kinh doanh cho hiệu quả cao. Đây là loại hệ thống sử dụng công nghệ làm đá có tính cơ động, dễ dàng sử dụng .
Chưng cất nước
Về nguyên lý , nước cất có thể coi là H2O vô trùng 100% .
Loc RO (thẩm thấu ngược ): hệ thống xử lý RO cho phép trừ khử toàn bộ chất hòa tan và không hòa tan ra khỏi nước, nước tinh chế RO có thể coi là H2O vô trùng (tuy không bằng nước cất)
Khử độ cứng cacbonat của nước bằng vôi
Khử độ cứng cacbonat của nước bằng vôi có thể cập nhật trong trường hợp ngoài nhu cầu giảm độ cứng cần phải giảm cả độ kiềm của nước.
Làm mềm nước bằng vôi và sođa (Na2CO3)
Làm mềm nước bằng vôi và sođa là giải pháp có hiệu quả đối với thành phần ion mọi của nước. khi cho vôi vào nước khử được độ cứng canxi và magiê ở mức tương đồng như hàm lượng của i-on hyđrôcacbonat trong nước.
Bằng qui trình làm sạch thẩm thấu RO
Ngoài những phương pháp trên thì vào những năm 50 của thế kỷ trước con người đã phát minh ra công nghệ diệt khuẩn nước RO bằng công đoạn lọc thẩm thấu máy làm sạch nước RO cho ra được nước chất lượng và loại bỏ được hoàn toàn các muối chứa canxi và magie có trong nước
Bằng các lõi lọc NaNo
Về mặt công nghệ , để sản xuất được tấm lọc có kích thước nano đó là một bước tiến lớn về mặt "system" . Với mắt sàng chỉ với "size" 1/tỷ mét, kết quả làm sạch sẽ là rực rỡ . Không một loại vy rút hay vy rút nào có thể xâm nhập qua màng này.