tienmanh90
Thành viên gắn bó 0979205205
Xét nghiệm nước là công "problems" cần làm để tìm ra những “việc ” của "water resource" , tương đồng như đọc bảng result siêu âm, thử máu của người bệnh. Dựa trên kết quả xét nghiệm ta có thể thuận lợi chọn lựa công nghệ và trang thiết bị để tinh chế nước.
1. Mùi vị
Nước giếng ngầm: mùi trứng thối là do có khí H2S, kết quả của quy trình phân hủy các chất hữu cơ trong lòng đất và hòa tan vào mạch nước ngầm. Mùi tanh của sắt và mangan.
Nước mặt (sông, suối, ao hồ): mùi tanh của tảo là do sự xuất hiện của các loại tảo và vi sinh vật. Trong trường hợp này nước thường có màu xanh.
Nước máy : mùi hóa chất sàng lọc (clo) còn dư lại trong nước.
Mùi vị khác lạ sẽ gây cảm giác khó chịu khi dùng nước. Tuỳ theo loại mùi vị mà có cách chắt lọc phù hợp như sử dụng hóa chất diệt tảo trong ao hồ, keo tụ lắng tinh chế , hấp phụ bằng than hoạt tính ,…
2. Màu
Màu vàng của hợp chất sắt và mangan.
Màu xanh của tảo, hợp chất hữu cơ.
Nước có độ màu cao thường gây oi bức về mặt cảm quan. Với các qui trình tinh chế như sục khí ozôn, clo hóa sơ bộ, keo tụ, lắng làm sạch có thể làm giảm độ màu của nước. Cần "notes" , trong khi nguồn nước có màu do hợp chất hữu cơ, "problems" dùng Clo có thể tạo ra chất mới là trihalomethane có khả năng gây ung thư.
►►►Có thể quý vị chưa biết về [url=hethonglocnuoctinhkhiet.vn]hệ thống lọc nước tinh khiết 500l h[/url], Đây là hệ thống lọc nước cho hiệu quả tài chính cao mà lại one toàn, cởi mở với người dùng .
3. Mức kiềm
Nguồn nước có pH > 7 thường chứa nhiều i-on nhóm carbonate và bicarbonate (do chảy qua nhiều tầng đất đá). nguồn nước có pH < 7="" thường="" chứa="" nhiều="" ion="" gốc="">
Bằng chứng dễ thấy nhất liên quan giữa mức kiềm và độ tuổi của người sử dụng là nó phá vỡ men răng
pH của nước có liên quan đến tính ăn mòn thiết bị , đường ống dẫn nước và dụng cụ chứa nước. "special" , trong môi trường pH thấp, khả năng sàng lọc của Clo sẽ mạnh hơn. Tuy nhiên, khi pH > 8,5 nếu như trong nước có hợp chất hữu cơ thì vấn đề tinh chế bằng Clo dễ tạo thành hợp chất trihalomethane gây ung thư.
Theo chất lượng , pH của nước sử dụng cho sinh hoạt là 6,0 – 8,5 và của nước uống là 6,5 – 8,5.
4. Độ đục
Độ đục là đại lượng đo nồng độ chất lơ lửng trong nước, thường do sự hiện diện của chất keo, sét, tảo và vi sinh vật.
Nước đục gây cảm giác oi bức cho người sử dụng và có khả năng nhiễm vi sinh. chất lượng nước vô trùng chính sách độ đục nhỏ hơn 5NTU, nhưng giới hạn hết mức của nước uống chỉ là 2 NTU. Các quá trình tinh chế như keo tụ, lắng, xử lý góp phần làm giảm độ đục của nước.
5. Độ kiềm
Độ kiềm của nước là do các ion bicarbonate, carbonate và hydroxide tạo nên. Trong thành phần hóa học của nước, độ kiềm có liên quan đến các chỉ tiêu khác như pH, độ cứng và tổng nồng độ khoáng. việc xác định độ kiềm của nước giúp cho vấn đề định lượng hóa chất trong TIME keo tụ, làm mềm nước cũng như xử lý chống ăn mòn .
Thời gian gần đây , không có bằng chứng cụ thể nào liên quan giữa độ kiềm và giới tính của người dùng . thông thường , nước dùng cho ăn uống nên có độ kiềm thấp hơn 100 mg/l.
►►►Lúc này [url=daychuyenlocnuoctinhkhiet.com.vn]dây chuyền lọc nước tinh khiết 1000l /h[/url] đã được update vào trong nhiều lĩnh vực của đời sống . Sử dụng dây chuyền lọc nước này không chỉ tiện lợi mà còn tiết kiệm được chi phí đáng kể trong thời gian sản xuất .
6. Độ cứng
Độ cứng là đại lượng đo tổng các cation đa hóa trị có trong nước, nhiều nhất là phân tử canxi và magiê. Nước mặt thường không có độ cứng cao như nước ngầm. Tùy theo độ cứng của nước người ta chia thành các loại sau:
* Độ cứng từ 0 – 50mg/l -> Nước mềm
* Độ cứng từ 50 – 150mg/l -> Nước hơi cứng
* Độ cứng từ 150 – 300mg/l -> nước rắn
* Độ cứng > 300mg/l -> Nước rất cứng
Nước cứng thường tiêu thụ nhiều nước giặt hơn để tạo bọt, hoặc gây biểu hiện đóng cặn trắng trong trang thiết bị đun, ống dẫn nước nóng, thiết bị giải nhiệt hay lò hơi. Ngược lại, nước đặc thường không gây biểu hiện ăn mòn đường ống và "machine" .Theo tiêu chuẩn nước sạch , độ cứng được quy định nhỏ hơn 350 mg/l. Đối với nước ăn uống, độ cứng nhỏ hơn 300 mg/l. Tuy nhiên, trong khi độ cứng vượt quá 50 mg/l, trong các thiết bị đun nấu đã xuất hiện cặn trắng.
Trong thành phần của độ cứng, canxi và magiê là 2 yếu tố quan trọng thường được cung ứng cho cơ thể qua đường thực phẩm . Tuy nhiên, những người có nguy hại mắc bệnh sỏi thận cần hạn chế vấn đề hấp thụ canxi và magiê ở hàm lượng nồng độ cao.
Có thể khử độ cứng bằng giải pháp trao đổi điện tích .
7. Tổng vật liệu cứng hòa tan (TDS)
TDS là đại lượng đo tổng vật liệu cứng hòa tan có trong nước, hay còn gọi là tổng chất khoáng.
Chất lượng nước tiệt trùng chính sách TDS nhỏ hơn 1.000 mg/l. tiêu chuẩn nước uống quy định TDS nhỏ hơn 500 mg/l.
►►►[url=daychuyensanxuatnuoctinhkhiet.info]Dây chuyền sản xuất nước tinh khiết đóng bình 20l[/url] thích hợp với nhiều phương châm dùng khác nhau. Đây là dây chuyền sản xuất nước tinh khiết có tuổi thọ cao, dễ dàng bảo dưỡng và duy tu.
8. Độ oxy hóa (Chất hữu cơ)
Độ oxy hóa được sử dụng để đánh giá mức độ ô nhiễm của "water resource" . Có 2 giải pháp xác định độ oxy hóa tùy theo hóa chất sử dụng là phương pháp KMnO4 và K2CrO7.
Tiêu chuẩn nước vô trùng chính sách độ oxy hóa theo KMnO4) nhỏ hơn 4 mg/l. chất lượng nước uống quy định độ oxy hóa (theo KMnO4) nhỏ hơn 2 mg/l.
9. Nhôm
Nhôm là thành phần chính trong các loại đá khoáng, đất sét. Nhôm được sử dụng trong các ngành công nghiệp sản xuất chất phân bổ dẫn, thuốc nhuộm, sơn và có 1 không 2 là hóa chất keo tụ trong diệt khuẩn nước. Nước khai thác từ vùng đất nhiễm phèn thường có potential of hydrogen degree thấp và hàm lượng nhôm cao.
Nhôm không gây rối loạn cơ chế "exchange" chất, tuy nhiên có liên quan tới các bệnh Alzheimei và gia tăng quy trình lão hóa. chất lượng nước uống chính sách nồng độ nhôm nhỏ hơn 0,2 mg/l.
10. Sắt
Do phân tử sắt hai dễ bị oxy hóa thành hydroxyt sắt ba, tự kết tủa và lắng nên sắt ít tồn tại trong "water resource" mặt. Đối với nước ngầm, trong trường hợp thiếu khí, sắt thường tồn tại ở dạng điện tích Fe2+ và hoà tan trong nước. trong khi được làm thoáng, sắt hai sẽ chuyển hóa thành sắt ba, xuất hiện kết tủa hydroxyt sắt ba có màu vàng, dễ lắng. Trong trường hợp nguồn nước có nhiều chất hữu cơ, sắt có thể tồn tại ở dạng keo (phức hữu cơ) khá là vất vả chắt lọc .
Ngoài ra , nước có potential of hydrogen degree thấp sẽ gây dấu hiệu rỉ mốc đường ống và dụng cụ chứa, làm tăng hàm lượng nồng độ sắt trong nước.
Sắt không gây không tốt cho sức khỏe cho cơ thể. trong khi nồng độ sắt cao sẽ làm cho nước có vị tanh, màu vàng, độ đục và độ màu tăng nên khó dùng . tiêu chuẩn nước uống và nước vô trùng đều chính sách hàm lượng sắt nhỏ hơn 0,5 mg/l.
11. Mangan
Mangan thường tồn tại trong nước cùng với sắt nhưng với hàm lượng ít hơn. khi trong nước có mangan thường tạo lớp cặn màu đen đóng bám vào thành và đáy bồn chứa.
Mangan có độc tính rất thấp và không gây ung thư. Ở hàm lượng nhỉnh 0,15 mg/l có thể tạo ra vị chói chang , làm hoen ố áo quần . tiêu chuẩn nước uống và nước chất lượng đều quy định nồng độ mangan nhỏ hơn 0,5 mg/l.
12. Asen (thạch tín)
Do thấm qua nhiều tầng địa chất khác nhau, nước ngầm thường chứa asen nhiều hơn nước mặt. bên cạnh đó asen có mặt trong nguồn nước trong khi bị nhiễm nước thải công nghiệp, thuốc trừ sâu.
Trong khi bị nhiễm asen, có khả năng gây ung thư da và phổi. tiêu chuẩn nước tinh khiết quy định asen nhỏ hơn 0,05 mg/l. chất lượng nước uống chính sách asen nhỏ hơn 0,01 mg/l.
►►►Nhiều người thắc mắc không biết [url=hethonglocnuoctinhkhiet.com.vn]giá hệ thống lọc nước tinh khiết[/url] như thế nào? Thực sự thì hệ thống lọc nước tinh khiết có giá rất phù hợp với nhiều mục đích sử dụng hoặc kinh doanh khác nhau.
13. Cadimi
Do thấm qua nhiều tầng địa chất khác nhau, nước ngầm thường chứa hàm lượng cadimi nhiều hơn nước mặt. bên cạnh đó Cadimi còn thấy trong nguồn nước bị nhiễm nước thải công nghiệp khai thác mỏ, nước rỉ bãi rác. Cadimi có thể xuất hiện trong đường ống thép tráng kẽm nếu xảy ra biểu hiện ăn mòn .
Cadimi có can thiệp xấu tới thận. trong khi bị nhiễm độc cao có khả năng gây ói mữa. chất lượng nước uống chính sách Cadimi nhỏ hơn 0,003 mg/l.
14. Crôm
Crôm có mặt trong "water resource" trong khi bị nhiễm nước thải công nghiệp khai thác mỏ, xi mạ, thuộc da, thuốc nhuộm, sản xuất giấy và gốm sứ.
Crôm hóa trị 6 có độc tính mạnh hơn Crôm hóa trị 3 và can thiệp tiêu cực đến các phụ tùng cơ thể như gan, thận, cơ quan hô hấp. Nhiễm độc Crôm cấp tính có thể gây xuất huyết, viêm da, u nhọt. Crôm được xếp vào chất độc nhóm 1 (có khả năng gây ung thư cho người và vật nuôi). chất lượng nước uống quy định crôm nhỏ hơn 0,05 mg/l.
15. Đồng
Đồng hiện diện trong nước do dấu hiệu ăn mòn trên đường ống và các dụng cụ trang thiết bị thiết kế bằng đồng hoặc đồng thau. Các loại hóa chất diệt tảo được dùng rộng rãi trên ao hồ cũng làm tăng hàm lượng đồng trong "water resource" . Nước thải từ đơn vị luyện kim, xi mạ, thuộc da, sản xuất thuốc trừ sâu, diệt cỏ hay phim ảnh cũng góp phần làm tăng lượng đồng trong nguồn nước .
Đồng không tích lũy trong cơ thể nhiều tới mức gây độc. Ở hàm lượng 1 – 2 mg/l đã làm cho nước có vị khó chịu , và không thể uống được khi hàm lượng cao từ 5 – 8 mg/l. chất lượng nước uống và nước tinh khiết đều chính sách nồng độ đồng nhỏ hơn 2 mg/l.
1. Mùi vị
Nước giếng ngầm: mùi trứng thối là do có khí H2S, kết quả của quy trình phân hủy các chất hữu cơ trong lòng đất và hòa tan vào mạch nước ngầm. Mùi tanh của sắt và mangan.
Nước mặt (sông, suối, ao hồ): mùi tanh của tảo là do sự xuất hiện của các loại tảo và vi sinh vật. Trong trường hợp này nước thường có màu xanh.
Nước máy : mùi hóa chất sàng lọc (clo) còn dư lại trong nước.
Mùi vị khác lạ sẽ gây cảm giác khó chịu khi dùng nước. Tuỳ theo loại mùi vị mà có cách chắt lọc phù hợp như sử dụng hóa chất diệt tảo trong ao hồ, keo tụ lắng tinh chế , hấp phụ bằng than hoạt tính ,…
2. Màu
Màu vàng của hợp chất sắt và mangan.
Màu xanh của tảo, hợp chất hữu cơ.
Nước có độ màu cao thường gây oi bức về mặt cảm quan. Với các qui trình tinh chế như sục khí ozôn, clo hóa sơ bộ, keo tụ, lắng làm sạch có thể làm giảm độ màu của nước. Cần "notes" , trong khi nguồn nước có màu do hợp chất hữu cơ, "problems" dùng Clo có thể tạo ra chất mới là trihalomethane có khả năng gây ung thư.
►►►Có thể quý vị chưa biết về [url=hethonglocnuoctinhkhiet.vn]hệ thống lọc nước tinh khiết 500l h[/url], Đây là hệ thống lọc nước cho hiệu quả tài chính cao mà lại one toàn, cởi mở với người dùng .
3. Mức kiềm
Nguồn nước có pH > 7 thường chứa nhiều i-on nhóm carbonate và bicarbonate (do chảy qua nhiều tầng đất đá). nguồn nước có pH < 7="" thường="" chứa="" nhiều="" ion="" gốc="">
Bằng chứng dễ thấy nhất liên quan giữa mức kiềm và độ tuổi của người sử dụng là nó phá vỡ men răng
pH của nước có liên quan đến tính ăn mòn thiết bị , đường ống dẫn nước và dụng cụ chứa nước. "special" , trong môi trường pH thấp, khả năng sàng lọc của Clo sẽ mạnh hơn. Tuy nhiên, khi pH > 8,5 nếu như trong nước có hợp chất hữu cơ thì vấn đề tinh chế bằng Clo dễ tạo thành hợp chất trihalomethane gây ung thư.
Theo chất lượng , pH của nước sử dụng cho sinh hoạt là 6,0 – 8,5 và của nước uống là 6,5 – 8,5.
4. Độ đục
Độ đục là đại lượng đo nồng độ chất lơ lửng trong nước, thường do sự hiện diện của chất keo, sét, tảo và vi sinh vật.
Nước đục gây cảm giác oi bức cho người sử dụng và có khả năng nhiễm vi sinh. chất lượng nước vô trùng chính sách độ đục nhỏ hơn 5NTU, nhưng giới hạn hết mức của nước uống chỉ là 2 NTU. Các quá trình tinh chế như keo tụ, lắng, xử lý góp phần làm giảm độ đục của nước.
5. Độ kiềm
Độ kiềm của nước là do các ion bicarbonate, carbonate và hydroxide tạo nên. Trong thành phần hóa học của nước, độ kiềm có liên quan đến các chỉ tiêu khác như pH, độ cứng và tổng nồng độ khoáng. việc xác định độ kiềm của nước giúp cho vấn đề định lượng hóa chất trong TIME keo tụ, làm mềm nước cũng như xử lý chống ăn mòn .
Thời gian gần đây , không có bằng chứng cụ thể nào liên quan giữa độ kiềm và giới tính của người dùng . thông thường , nước dùng cho ăn uống nên có độ kiềm thấp hơn 100 mg/l.
►►►Lúc này [url=daychuyenlocnuoctinhkhiet.com.vn]dây chuyền lọc nước tinh khiết 1000l /h[/url] đã được update vào trong nhiều lĩnh vực của đời sống . Sử dụng dây chuyền lọc nước này không chỉ tiện lợi mà còn tiết kiệm được chi phí đáng kể trong thời gian sản xuất .
6. Độ cứng
Độ cứng là đại lượng đo tổng các cation đa hóa trị có trong nước, nhiều nhất là phân tử canxi và magiê. Nước mặt thường không có độ cứng cao như nước ngầm. Tùy theo độ cứng của nước người ta chia thành các loại sau:
* Độ cứng từ 0 – 50mg/l -> Nước mềm
* Độ cứng từ 50 – 150mg/l -> Nước hơi cứng
* Độ cứng từ 150 – 300mg/l -> nước rắn
* Độ cứng > 300mg/l -> Nước rất cứng
Nước cứng thường tiêu thụ nhiều nước giặt hơn để tạo bọt, hoặc gây biểu hiện đóng cặn trắng trong trang thiết bị đun, ống dẫn nước nóng, thiết bị giải nhiệt hay lò hơi. Ngược lại, nước đặc thường không gây biểu hiện ăn mòn đường ống và "machine" .Theo tiêu chuẩn nước sạch , độ cứng được quy định nhỏ hơn 350 mg/l. Đối với nước ăn uống, độ cứng nhỏ hơn 300 mg/l. Tuy nhiên, trong khi độ cứng vượt quá 50 mg/l, trong các thiết bị đun nấu đã xuất hiện cặn trắng.
Trong thành phần của độ cứng, canxi và magiê là 2 yếu tố quan trọng thường được cung ứng cho cơ thể qua đường thực phẩm . Tuy nhiên, những người có nguy hại mắc bệnh sỏi thận cần hạn chế vấn đề hấp thụ canxi và magiê ở hàm lượng nồng độ cao.
Có thể khử độ cứng bằng giải pháp trao đổi điện tích .
7. Tổng vật liệu cứng hòa tan (TDS)
TDS là đại lượng đo tổng vật liệu cứng hòa tan có trong nước, hay còn gọi là tổng chất khoáng.
Chất lượng nước tiệt trùng chính sách TDS nhỏ hơn 1.000 mg/l. tiêu chuẩn nước uống quy định TDS nhỏ hơn 500 mg/l.
►►►[url=daychuyensanxuatnuoctinhkhiet.info]Dây chuyền sản xuất nước tinh khiết đóng bình 20l[/url] thích hợp với nhiều phương châm dùng khác nhau. Đây là dây chuyền sản xuất nước tinh khiết có tuổi thọ cao, dễ dàng bảo dưỡng và duy tu.
8. Độ oxy hóa (Chất hữu cơ)
Độ oxy hóa được sử dụng để đánh giá mức độ ô nhiễm của "water resource" . Có 2 giải pháp xác định độ oxy hóa tùy theo hóa chất sử dụng là phương pháp KMnO4 và K2CrO7.
Tiêu chuẩn nước vô trùng chính sách độ oxy hóa theo KMnO4) nhỏ hơn 4 mg/l. chất lượng nước uống quy định độ oxy hóa (theo KMnO4) nhỏ hơn 2 mg/l.
9. Nhôm
Nhôm là thành phần chính trong các loại đá khoáng, đất sét. Nhôm được sử dụng trong các ngành công nghiệp sản xuất chất phân bổ dẫn, thuốc nhuộm, sơn và có 1 không 2 là hóa chất keo tụ trong diệt khuẩn nước. Nước khai thác từ vùng đất nhiễm phèn thường có potential of hydrogen degree thấp và hàm lượng nhôm cao.
Nhôm không gây rối loạn cơ chế "exchange" chất, tuy nhiên có liên quan tới các bệnh Alzheimei và gia tăng quy trình lão hóa. chất lượng nước uống chính sách nồng độ nhôm nhỏ hơn 0,2 mg/l.
10. Sắt
Do phân tử sắt hai dễ bị oxy hóa thành hydroxyt sắt ba, tự kết tủa và lắng nên sắt ít tồn tại trong "water resource" mặt. Đối với nước ngầm, trong trường hợp thiếu khí, sắt thường tồn tại ở dạng điện tích Fe2+ và hoà tan trong nước. trong khi được làm thoáng, sắt hai sẽ chuyển hóa thành sắt ba, xuất hiện kết tủa hydroxyt sắt ba có màu vàng, dễ lắng. Trong trường hợp nguồn nước có nhiều chất hữu cơ, sắt có thể tồn tại ở dạng keo (phức hữu cơ) khá là vất vả chắt lọc .
Ngoài ra , nước có potential of hydrogen degree thấp sẽ gây dấu hiệu rỉ mốc đường ống và dụng cụ chứa, làm tăng hàm lượng nồng độ sắt trong nước.
Sắt không gây không tốt cho sức khỏe cho cơ thể. trong khi nồng độ sắt cao sẽ làm cho nước có vị tanh, màu vàng, độ đục và độ màu tăng nên khó dùng . tiêu chuẩn nước uống và nước vô trùng đều chính sách hàm lượng sắt nhỏ hơn 0,5 mg/l.
11. Mangan
Mangan thường tồn tại trong nước cùng với sắt nhưng với hàm lượng ít hơn. khi trong nước có mangan thường tạo lớp cặn màu đen đóng bám vào thành và đáy bồn chứa.
Mangan có độc tính rất thấp và không gây ung thư. Ở hàm lượng nhỉnh 0,15 mg/l có thể tạo ra vị chói chang , làm hoen ố áo quần . tiêu chuẩn nước uống và nước chất lượng đều quy định nồng độ mangan nhỏ hơn 0,5 mg/l.
12. Asen (thạch tín)
Do thấm qua nhiều tầng địa chất khác nhau, nước ngầm thường chứa asen nhiều hơn nước mặt. bên cạnh đó asen có mặt trong nguồn nước trong khi bị nhiễm nước thải công nghiệp, thuốc trừ sâu.
Trong khi bị nhiễm asen, có khả năng gây ung thư da và phổi. tiêu chuẩn nước tinh khiết quy định asen nhỏ hơn 0,05 mg/l. chất lượng nước uống chính sách asen nhỏ hơn 0,01 mg/l.
►►►Nhiều người thắc mắc không biết [url=hethonglocnuoctinhkhiet.com.vn]giá hệ thống lọc nước tinh khiết[/url] như thế nào? Thực sự thì hệ thống lọc nước tinh khiết có giá rất phù hợp với nhiều mục đích sử dụng hoặc kinh doanh khác nhau.
13. Cadimi
Do thấm qua nhiều tầng địa chất khác nhau, nước ngầm thường chứa hàm lượng cadimi nhiều hơn nước mặt. bên cạnh đó Cadimi còn thấy trong nguồn nước bị nhiễm nước thải công nghiệp khai thác mỏ, nước rỉ bãi rác. Cadimi có thể xuất hiện trong đường ống thép tráng kẽm nếu xảy ra biểu hiện ăn mòn .
Cadimi có can thiệp xấu tới thận. trong khi bị nhiễm độc cao có khả năng gây ói mữa. chất lượng nước uống chính sách Cadimi nhỏ hơn 0,003 mg/l.
14. Crôm
Crôm có mặt trong "water resource" trong khi bị nhiễm nước thải công nghiệp khai thác mỏ, xi mạ, thuộc da, thuốc nhuộm, sản xuất giấy và gốm sứ.
Crôm hóa trị 6 có độc tính mạnh hơn Crôm hóa trị 3 và can thiệp tiêu cực đến các phụ tùng cơ thể như gan, thận, cơ quan hô hấp. Nhiễm độc Crôm cấp tính có thể gây xuất huyết, viêm da, u nhọt. Crôm được xếp vào chất độc nhóm 1 (có khả năng gây ung thư cho người và vật nuôi). chất lượng nước uống quy định crôm nhỏ hơn 0,05 mg/l.
15. Đồng
Đồng hiện diện trong nước do dấu hiệu ăn mòn trên đường ống và các dụng cụ trang thiết bị thiết kế bằng đồng hoặc đồng thau. Các loại hóa chất diệt tảo được dùng rộng rãi trên ao hồ cũng làm tăng hàm lượng đồng trong "water resource" . Nước thải từ đơn vị luyện kim, xi mạ, thuộc da, sản xuất thuốc trừ sâu, diệt cỏ hay phim ảnh cũng góp phần làm tăng lượng đồng trong nguồn nước .
Đồng không tích lũy trong cơ thể nhiều tới mức gây độc. Ở hàm lượng 1 – 2 mg/l đã làm cho nước có vị khó chịu , và không thể uống được khi hàm lượng cao từ 5 – 8 mg/l. chất lượng nước uống và nước tinh khiết đều chính sách nồng độ đồng nhỏ hơn 2 mg/l.