Diễn đàn rao vặt Tuổi trẻ
Tin tức, tài liệu:  Kiến thức về Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam FfWzt02
Diễn đàn rao vặt Tuổi trẻ
Tin tức, tài liệu:  Kiến thức về Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam FfWzt02
 


#1

08.06.17 11:47

startupoffice

startupoffice

Thành viên gắn bó
0932221090
Thành viên gắn bó

Những thông tin, định nghĩa và kiến thức hữu ích liên quan về Thuế giá trị gia tăng (GTGT), thường được gọi là VAT dành cho những ai chưa hiểu rõ về loại thuế được pháp luật bảo vệ này ở Việt Nam.

Định nghĩa

Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Tin tức, tài liệu:  Kiến thức về Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam Van-phong-ao-quan-1.jpg

Vai trò

Việc áp dụng thuế giá trị gia tăng đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hoá, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu.

Cơ chế hoạt động

Cơ sở cuả thuế giá trị gia tăng chính là phần giá trị tăng thêm cuả sản phẩm do cơ sở sản xuất, kinh doanh mới sáng tạo ra chưa bị đánh thuế. Nói cách khác, cơ sở cuả thuế giá trị gia tăng là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

Đối tượng chịu thuế

Ðối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là các loại hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo quy định cuả Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.
Tin tức, tài liệu:  Kiến thức về Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam Cho-thue-van-phong-ao-quan-1.jpg

Ðối tượng nộp thuế

Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng.
Tin tức, tài liệu:  Kiến thức về Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam Dich-vu-cho-thue-van-phong-ao-quan-1.jpg

Chế độ miễn giảm thuế

Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu do người tiêu dùng chịu, các cơ sở kinh doanh chỉ là đơn vị nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, sử dụng dịch vụ. Vì vậy, Luật thuế giá trị gia tăng không quy định thành một chương riêng về miễn, giảm thuế giá trị gia tăng như thuế doanh thu. Tuy nhiên do đang áp dụng thuế doanh thu với 11 mức thuế suất sang thuế giá trị gia tăng có 4 mức thuế suất, nên khi thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng một số doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong xử lý đầu ra trong thời gian đầu chuyển đổi từ thuế doanh thu sang thuế giá trị gia tăng. Nhằm giúp các doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi chính sách thuế, ở phần tổ chức thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng có một đoạn quy định xét miễn giảm thuế đối với một số trường hợp. Những trường hợp xét giảm thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:

  • Ðối với những cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải trong những năm đầu áp dụng thuế giá trị gia tăng mà bị lỗ do số thuế giá trị gia tăng phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây thì được xét giảm thuế giá trị gia tăng phải nộp.
  • Mức được xét giảm thuế giá trị gia tăng đối với từng cơ sở tương ứng với số lỗ do nguyên nhân nêu trên, nhưng tối đa không vượt quá 50% số thuế phải nộp cuả hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải cuả năm được xét giảm thuế.
  • Những cơ sở hoạt động sản xuất xây dựng, vận tải thuộc đối tượng được xét giảm thuế giá trị gia tăng nếu có hoạt động kinh doanh ngành nghế khác thì việc xét giảm thuế giá trị gia tăng chỉ thực hiện đối với các hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải.
  • Thời gian giảm thuế giá trị gia tăng được xét từng năm được tính theo năm dương lịch và chỉ thực hiện trong thời gian ba năm đầu, kể từ năm 1999 là năm Luật thuế giá trị gia tăng có hiệu lực thi hành.

Việc xét giảm thuế được căn cứ vào kết quả kinh doanh và quyết toán thuế cuả cơ sở kinh doanh; đối với những cơ sở chưa có quyết toán mà dự toán năm phát sinh lỗ, để giảm bớt khó khăn về tài chính cho cơ sở, cơ quan thuế xem xét, giải quyết cho tạm giảm thuế. Mức cho tạm giảm được căn cứ vào dự toán năm và tình hình thực tế kinh doanh năm trước cuả cơ sở, nhưng tối đa không quá 70% số dự tính được giảm theo luật định.
Tất cả các Điều luật trên đều áp dụng với tất cả các doanh nghiệp sử dụng mô hình văn phòng truyền thống và các mô hình văn phòng hiện đại như van phong ao quan 1, cho thue van phong ao quan 1, dich vu cho thue van phong ao quan 1.

Quyền hạn của bạn

   
Bạn không có quyền trả lời bài viết