datdangdada
Thành viên khởi nghiệp 0903296769
Raovat.tuoitrevn.NET - Diễn đàn rao vặt hiệu quả - Đăng tin quảng cáo miễn phí, mua bán rao vặt uy tín chất lượng hàng đầu Việt Nam .1.1. Tình hình Nước ta ở vùng nhiệt đới thích hợp cho bệnh nấm da vững mạnh, nó đứng hàng thứ 2 sau eczema (nhưng trong quân đội bệnh nấm da đứng hàng đầu). 1.hai. Giới thiệu vài nét về vi nấm
+ Nấm là một loậi thực vật hạ đẳng, không mang diệp lục tố nên không tổng hợp được chất hữu cơ, phải sống nhờ vào chất hữu cơ của sinh vật khác bằng cách thức hoại sinh hoặc bằng cách sống kỳ sinh vào vật chủ (pazazita).
cách chữa nấm da đầu
+ Nấm mọc thành sợi, chia đốt bởi các vách ngăn mang lỗ thủng để nguyên sinh chất lưu thông trong lòng sợi nấm. nhiều sợi chằng chịt tạo thành hệ sợi nấm, khi già hình thành bào tử, thường có hình tròn, 2 vỏ, vỏ ngoài dày, sở hữu sức chống đỡ cao có điều kiện ngoại cảnh, nguyên sinh chất cô đặc dự trữ nhiều chất dinh dưỡng, tương tự bào tử chính là cơ quan lây truyền và bảo vệ nòi giống giống của nấm.
1.3. Phương thức lây nhiễm Ngưòi ta bị bệnh nấm do những phương thức sau:
+ Nhiễm bào tử có trong bất chợt ở đất cát, không khí, cây cỏ mục nát…)
+ Người bệnh lây sang người lành (ngủ chung, sử dụng chung đồ), đây là véc tơ chính.
+ thú vật (chó, mèo) bị bệnh lây cho người.
1.4. Điều kiện tiện dụng để mắc bệnh nấm
+ Nấm dễ lớn mạnh ở pH 6,9-7,2 hơi kiềm do đấy người ta hay bị bệnh nấm ở da ở nếp kẽ.
+ da bị xây sát, da khô, rối loàn cấu tạo lớp sừng.
+ Nhiệt độ 27-30oC
+ Vệ sinh thiếu sót, mặc áo lót quần chật.
+ Rối loàn nội tiết (candida), suy giảm miễn dịch, sử dụng kháng sinh lâu ngày, tiêu dùng thuốc ức chế miễn nhiễm.
1.5. miễn dịch trong bệnh nấm da
+ có thể địa dễ “bắt nấm” (liên quan yếu tố mồ hôi, tuyến bã, cấu tạo lớp sừng…)
+ có miễn dịch nhưng tính kháng nguyên rẻ và ko đặc hiệu. Nên việc sử dụng kháng nguyên để chẩn đoán và phòng bệnh nấm da chưa có kết quả cao.
nấm da đầu
1.6. Cơ cấu bệnh nấm da Theo Nguyễn Cảnh Cầu (1994), khám 5663 bộ đội sở hữu 2634 người bị bệnh ngoài da (chiếm 46,51%).
Trong đó cơ cấu bệnh như sau:
+ Bệnh nấm da chiếm 37,31%.
+ Bệnh lang ben chiếm 14,12%.
+ Ghẻ: 13,17%.
+ Viêm da liên cầu 11,84%. Ecema 3,15%.
+ các bệnh ngoài da khác 15, 86%.
1.7. Phân cái bệnh Dựa vào thuộc tính và đặc điểm của nấm gây bệnh chia thành các loại sau:
- Nấm chỉ gây nhiễm lớp sừng (Keratomycoses)
+ Nấm lang ben.
+ Nấm vảy rồng.
+ Trứng tóc.
- Nấm da (Dermatomycoses).
+ Epidermophytie.
+ Trichophytie.
+ Microsporie.
- những bệnh gây nên do nấm Candida.
- các bệnh nấm hệ thống: gây tổn thương da,tổ chức dưới da, phủ tạng. Nấm tóc 2.6.một. Bệnh trứng tóc (hay còn gọi là bệnh tóc hột) nguồn gốc do các loài nấm piedra alba gây trứng tóc trắng, và piedra nigra gây trứng tóc đen. Ở Việt Nam thường gặp dòng piedra nigra chủ yếu gây tổn thương ở tóc. Điều kiện thuận lợi để nấm gây bệnh lúc để tóc ẩm, như gội đầu ban dêm, đội mũ ngay sau lúc gội đầu, hay gặp ở nữ đa dạng hơn nam, lây nhiễm lúc sử dụng chung mũ lược. lúc nhiễm nấm thì dọc theo thân tóc có những hạt nhỏ bằng hạt vừng màu đen bám chặt vào thân tóc. các hạt nhỏ chính là sợi nấm và bào tử đốt tạo nên rất cứng và chắc khiến cho gãy thân tóc. Nấm lan từ sợi tóc này sang sợi tóc khác.
- Triệu chứng cơ năng: ko ngứa nhưng làm người bệnh khó chịu.
- Chẩn đoán cận lâm sàng: cho sợi tóc vào lam kính có KOH 20% soi kính hiển vi sắm bào tử nấm và sợi nấm.
- Điều trị:
+ Trứng tóc: gội đầu xà phòng nước ấm,chải mỡ benzosali, hoặc gội đầu xà phòng Sastid, Nizorral hay Kelog. 2.6.hai. nấm tóc do microsporum hoặc trichophyton Trên da đầu với những đám đỏ, hình tròn, hình ô van, hay hình rắn bò bong vảy ma lanh giới rõ, tóc bị phạt gãy cách da đầu 1 vài mm, mang khi chỉ còn chấm đen, chân tóc có thể sở hữu bự trắng như nhúng trong bột, hay còn gọi chân tóc “đi bít tất” vẩy da thường sở hữu màu trắng hay màu trắng xám. Triệu chứng cơ năng: rất ngứa. Bệnh với thể lây từ chó mèo sang người. Thể xâm nhiễm mưng mủ: bị vùng đầu, có các ổ mủ ở nang lông (áp xe nang lông) kết liên thành 1-hai đám viêm mạnh, dừng rõ, trên mặt đầy vảy mủ, cạy các vảy ra sở hữu các hố lõm với mủ màu vàng, mủ rất hôi, trông giống tổ ong, tóc bị trụi (Kerion de celse). Chẩn đoán cận lâm sàng: xét nghiệm cạo vảy da hoặc nhỏ chân tóc đem soi mua sợi nấm.
Chẩn doán phân biệt: trên lâm sàng cần chẩn đoán phân biệt với những bệnh sau:
- Rụng tóc pelade.
- Rụng tóc da dầu.
- Viêm chân tóc.
- Chốc do liên cầu.
+ Điều trị: nấm tóc do Trichophyton, Microsporum thì nhổ sợi tóc bệnh, chấm cồn iốt hai%, bôi thuốc màu và uống Grisefoulvin 1g/ngày x 1 tháng, mang thể bôi kem Nizoral, Lamisil,Tróyd hoặc uống Nizoral hay Sporal.
+ Nấm là một loậi thực vật hạ đẳng, không mang diệp lục tố nên không tổng hợp được chất hữu cơ, phải sống nhờ vào chất hữu cơ của sinh vật khác bằng cách thức hoại sinh hoặc bằng cách sống kỳ sinh vào vật chủ (pazazita).
cách chữa nấm da đầu
+ Nấm mọc thành sợi, chia đốt bởi các vách ngăn mang lỗ thủng để nguyên sinh chất lưu thông trong lòng sợi nấm. nhiều sợi chằng chịt tạo thành hệ sợi nấm, khi già hình thành bào tử, thường có hình tròn, 2 vỏ, vỏ ngoài dày, sở hữu sức chống đỡ cao có điều kiện ngoại cảnh, nguyên sinh chất cô đặc dự trữ nhiều chất dinh dưỡng, tương tự bào tử chính là cơ quan lây truyền và bảo vệ nòi giống giống của nấm.
1.3. Phương thức lây nhiễm Ngưòi ta bị bệnh nấm do những phương thức sau:
+ Nhiễm bào tử có trong bất chợt ở đất cát, không khí, cây cỏ mục nát…)
+ Người bệnh lây sang người lành (ngủ chung, sử dụng chung đồ), đây là véc tơ chính.
+ thú vật (chó, mèo) bị bệnh lây cho người.
1.4. Điều kiện tiện dụng để mắc bệnh nấm
+ Nấm dễ lớn mạnh ở pH 6,9-7,2 hơi kiềm do đấy người ta hay bị bệnh nấm ở da ở nếp kẽ.
+ da bị xây sát, da khô, rối loàn cấu tạo lớp sừng.
+ Nhiệt độ 27-30oC
+ Vệ sinh thiếu sót, mặc áo lót quần chật.
+ Rối loàn nội tiết (candida), suy giảm miễn dịch, sử dụng kháng sinh lâu ngày, tiêu dùng thuốc ức chế miễn nhiễm.
1.5. miễn dịch trong bệnh nấm da
+ có thể địa dễ “bắt nấm” (liên quan yếu tố mồ hôi, tuyến bã, cấu tạo lớp sừng…)
+ có miễn dịch nhưng tính kháng nguyên rẻ và ko đặc hiệu. Nên việc sử dụng kháng nguyên để chẩn đoán và phòng bệnh nấm da chưa có kết quả cao.
nấm da đầu
1.6. Cơ cấu bệnh nấm da Theo Nguyễn Cảnh Cầu (1994), khám 5663 bộ đội sở hữu 2634 người bị bệnh ngoài da (chiếm 46,51%).
Trong đó cơ cấu bệnh như sau:
+ Bệnh nấm da chiếm 37,31%.
+ Bệnh lang ben chiếm 14,12%.
+ Ghẻ: 13,17%.
+ Viêm da liên cầu 11,84%. Ecema 3,15%.
+ các bệnh ngoài da khác 15, 86%.
1.7. Phân cái bệnh Dựa vào thuộc tính và đặc điểm của nấm gây bệnh chia thành các loại sau:
- Nấm chỉ gây nhiễm lớp sừng (Keratomycoses)
+ Nấm lang ben.
+ Nấm vảy rồng.
+ Trứng tóc.
- Nấm da (Dermatomycoses).
+ Epidermophytie.
+ Trichophytie.
+ Microsporie.
- những bệnh gây nên do nấm Candida.
- các bệnh nấm hệ thống: gây tổn thương da,tổ chức dưới da, phủ tạng. Nấm tóc 2.6.một. Bệnh trứng tóc (hay còn gọi là bệnh tóc hột) nguồn gốc do các loài nấm piedra alba gây trứng tóc trắng, và piedra nigra gây trứng tóc đen. Ở Việt Nam thường gặp dòng piedra nigra chủ yếu gây tổn thương ở tóc. Điều kiện thuận lợi để nấm gây bệnh lúc để tóc ẩm, như gội đầu ban dêm, đội mũ ngay sau lúc gội đầu, hay gặp ở nữ đa dạng hơn nam, lây nhiễm lúc sử dụng chung mũ lược. lúc nhiễm nấm thì dọc theo thân tóc có những hạt nhỏ bằng hạt vừng màu đen bám chặt vào thân tóc. các hạt nhỏ chính là sợi nấm và bào tử đốt tạo nên rất cứng và chắc khiến cho gãy thân tóc. Nấm lan từ sợi tóc này sang sợi tóc khác.
- Triệu chứng cơ năng: ko ngứa nhưng làm người bệnh khó chịu.
- Chẩn đoán cận lâm sàng: cho sợi tóc vào lam kính có KOH 20% soi kính hiển vi sắm bào tử nấm và sợi nấm.
- Điều trị:
+ Trứng tóc: gội đầu xà phòng nước ấm,chải mỡ benzosali, hoặc gội đầu xà phòng Sastid, Nizorral hay Kelog. 2.6.hai. nấm tóc do microsporum hoặc trichophyton Trên da đầu với những đám đỏ, hình tròn, hình ô van, hay hình rắn bò bong vảy ma lanh giới rõ, tóc bị phạt gãy cách da đầu 1 vài mm, mang khi chỉ còn chấm đen, chân tóc có thể sở hữu bự trắng như nhúng trong bột, hay còn gọi chân tóc “đi bít tất” vẩy da thường sở hữu màu trắng hay màu trắng xám. Triệu chứng cơ năng: rất ngứa. Bệnh với thể lây từ chó mèo sang người. Thể xâm nhiễm mưng mủ: bị vùng đầu, có các ổ mủ ở nang lông (áp xe nang lông) kết liên thành 1-hai đám viêm mạnh, dừng rõ, trên mặt đầy vảy mủ, cạy các vảy ra sở hữu các hố lõm với mủ màu vàng, mủ rất hôi, trông giống tổ ong, tóc bị trụi (Kerion de celse). Chẩn đoán cận lâm sàng: xét nghiệm cạo vảy da hoặc nhỏ chân tóc đem soi mua sợi nấm.
Chẩn doán phân biệt: trên lâm sàng cần chẩn đoán phân biệt với những bệnh sau:
- Rụng tóc pelade.
- Rụng tóc da dầu.
- Viêm chân tóc.
- Chốc do liên cầu.
+ Điều trị: nấm tóc do Trichophyton, Microsporum thì nhổ sợi tóc bệnh, chấm cồn iốt hai%, bôi thuốc màu và uống Grisefoulvin 1g/ngày x 1 tháng, mang thể bôi kem Nizoral, Lamisil,Tróyd hoặc uống Nizoral hay Sporal.